Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hạc trắng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Cò trắng''' (danh pháp hai phần: ''Ciconia ciconia'') là một loài chim lớn trong Chi Hạc họ ''Ciconiidae''. Bộ lông của nó ch…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = {{PAGENAME}}
| status = LC | status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=IUCN/>
| image = Ciconia ciconia2.jpg
| image_caption =Hai con lớn ở Đức
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordate|Chordatai]]
| classis = [[bird|Aves]]
| ordo = [[Ciconiiformes]]
| familia = [[Ciconiidae]]
| genus = ''[[Ciconia]]''
| species = '''''C. ciconia'''''
| binomial = ''Ciconia ciconia''
| binomial_authority = ([[Carolus Linnaeus|Linnaeus]], 1758)
| synonyms = ''Ardea ciconia'' <small>L.</small>
| range_map = WhiteStorkMap.svg
| range_map_width =240px
| range_map_caption = Phạm vi phân bố và đường bay
<div style="text-align:left; ">
{{Legend2|#35AC35| Breeding range|border=1px solid #aaa}}<br/>
{{Legend2|#5087C3| Winter range|border=1px solid #aaa}} <br/>
{{legend-line|red solid 2px|Migration routes}}
</div>
}}
'''Cò trắng''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Ciconia ciconia'') là một loài chim lớn trong [[Chi Hạc]] họ ''[[Ciconiidae]]''. Bộ lông của nó chủ yếu là màu trắng, với màu đen trên đôi cánh của nó. Con lớn có đôi chân dài màu đỏ và dài chỉ mỏ màu đỏ, chiều dài từ chóp mỏ đến cuối đuôi trung bình 100-115 cm với một sải cánh dài 195-215 cm. Hai phân loài khác nhau đôi chút về kích thước, giống ở châu Âu (phía bắc Estonia), tây bắc Châu Phi, Tây Nam Á (phía đông tới miền nam Kazakhstan), và Nam Phi. Cò trắng là một di cư đường dài, mùa đông ở châu Phi nhiệt đới cận Saharan Châu Phi phía nam cũng như Nam Phi, hoặc trên tiểu lục địa Ấn Độ. Khi di chuyển giữa châu Âu và châu Phi, nó tránh đi qua biển Địa Trung Hải và đi đường vòng qua Levant ở phía đông eo biển Gibraltar ở phía tây, bởi vì thermals không khí mà nó phụ thuộc không hình thành trên mặt nước.
 
Là một loài động vật ăn thịt, cò trắng ăn một loạt các con mồi động vật, bao gồm cả [[côn trùng]], cá, động vật lưỡng cư, bò sát, động vật có vú nhỏ, và các loài chim nhỏ. Nó có hầu hết các thức ăn của nó từ mặt đất, trong số các thảm thực vật thấp, và từ vùng nước nông. Nó là một loài sống theo cặp, nhưng sống với nhau trọn đời. Cả hai thành viên của cặp xây dựng một tổ bằng que lớn, có thể được sử dụng trong nhiều năm. Mỗi năm con mái có thể đẻ một lứa bốn trứng, nở không đồng thời khoảng 33-34 ngày sau khi đẻ. Cả hai cha mẹ thay phiên nhau ấp trứng và thức ăn chăn nuôi con non. Con non rời khỏi tổ 58-64 ngày sau khi nở, và tiếp tục được nuôi dưỡng bởi cha mẹ cho thêm 7-20 ngày nữa.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Chi Hạc]]
{{Link FA|en}}
[[en:White Stork]]
[[pnb:چٹی سٹارک]]
[[pcd:Chicon·nhe]]
[[pms:Ciconia ciconia]]
[[pl:Bocian biały]]
[[pt:Cegonha-branca]]
[[ro:Barză]]
[[rue:Бузёк]]
[[ru:Белый аист]]
[[sk:Bocian biely]]
[[sl:Bela štorklja]]
[[sr:Бела рода]]
[[fi:Kattohaikara]]
[[sv:Vit stork]]
[[tr:Ak leylek]]
[[uk:Лелека білий]]
[[bat-smg:Busils]]
[[zh:白鹳]]