Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7:
== Sử dụng ==
=== Đông Á ===
Thời [[Tây Hán]], ngoài [[Hoàng đế]] thì nhà Hán còn ban hành chính sách ''Chư hầu Vương'', các chư hầu vương cai trị một nước [[chư hầu]], và vợ chính của họ được gọi là [[Vương hậu]], tước [Phi] dùng để ám chỉ [[Thái tử phi]] - vợ của [[Hoàng thái tử]].
Sang thời [[Đông Hán]], lịch sử Đông Á mới có lần đầu xuất hiện của tước vị ['''Vương phi'''], đó là sinh mẫu của [[Hán Chất Đế]] Lưu Toản là [[Trần phu nhân (Hán Chất Đế)|Trần phu nhân]] thụ phong ['''Bột Hải Hiếu vương phi'''; 渤海孝王妃]<ref>《后汉书*皇后纪上》: 初,援征五溪蛮,卒于师,虎贲中郎将梁松、黄门侍郎窦固等因谮之,由是家益失埶,又数为权贵所侵侮。后从兄严不胜忧愤,白太夫人绝窦氏婚,求进女掖庭。乃上书曰:“臣叔父援孤恩不报,而妻子特获恩全,戴仰陛下,为天为父。人情既得不死,便欲求福。窃闻太子、诸王妃匹未备,援有三女,大者十五,次者十四,小者十三,仪状发肤,上中以上。皆孝顺小心,婉静有礼。愿下相工,简其可否。如有万一,援不朽于黄泉矣。又援姑姊妹并为成帝婕妤。葬于延陵。臣严幸得蒙恩更生,冀因缘先姑,当充后宫。”由是选后入太子宫。时年十三。奉承阴后,傍接同列,礼则修备,上下安之。遂见宠异,常居后堂。</ref>, hoặc chính thê của [[Hán Thiếu Đế]] Lưu Biện là [[Đường Cơ (Hán Thiếu Đế)|Đường Cơ]] được phong làm ['''Hoằng Nông vương phi'''; 弘農王妃]<ref>《后汉书*皇后纪上》: 唐姬,颍川人也。王薨,归乡里。父会稽太守瑁欲嫁之,姬誓不许。及李傕破长安,遣兵钞关东,略得姬。傕因欲妻之,固不听,而终不自名。尚书贾诩知之,以状白献帝。帝闻感怆,乃下诏迎姬,置园中,使侍中持节拜为弘农王妃。</ref>, tuy vậy hai tước vị này lại chỉ mang ý nghĩa tấn tặng, vì thời điểm hai người thụ tước thì chồng đều đã qua đời. Từ đó về sau, sang thời [[Tào Ngụy]], các [[Hoàng tử]] được phong làm [[tước Vương]] thì vợ chính của họ được gọi là Vương phi, như chính thê của Ngụy Minh Đế Tào Duệ khi còn là Bình Nguyên vương là [[Ngu phi (Ngụy Minh Đế)|Ngu phi]], hay như [[Trương phi (Tôn Hòa)|Trương phi]], chính phi của Nam Dương vương [[Tôn Hòa]]. Lệ này kéo dài xuyên suốt các triều đại về sau, trừ [[nhà Tống]] hay ban các Vương phi danh hiệu ['''Quốc phu nhân'''; 國夫人] hoặc ['''Quận phu nhân'''; 郡夫人]. Thời [[nhà Thanh]], triều đình gọi các Vương phi là [[Phúc tấn]], tuy nhiên ''Vương phi'' vẫn thỉnh thoảng được dùng theo một cách không chính thức.
|