Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Abjad”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm giải thích thuật ngữ |
Thêm mô tả nguồn gốc |
||
Dòng 7:
== Thuật ngữ ==
Theo sự trình bày của Daniels<ref>Daniels, Peter T. & Bright, William, eds. (1996). The World's Writing Systems. OUP. p. 4. <nowiki>ISBN 978-0195079937</nowiki>.</ref>, abjad khác với
== Nguồn gốc ==
Abjad đầu tiên được dùng rộng rãi là [[Bảng chữ cái Phoenicia|chữ Phoenicia]]. Không như những chữ viết khác cùng thời, chẳng hạn [[chữ hình nêm]] hay [[chữ tượng hình Ai Cập]], nó gồm lượng ký tự ít hơn đáng kể (22 ký tự). Điều đó làm cho thứ chữ này trở nên dễ học hơn và các thương nhân đi biển người Phoenicia đã đem theo nó đi khắp nơi.
Chữ Phoenicia là một phiên bản đơn giản hoá triệt để của cách viết biểu âm, trong khi chữ tượng hình yêu cầu người viết phải chọn một hình (hieroglyph) có cùng âm đọc để từ đó viết ra chữ mình muốn theo kiểu biểu âm, chẳng hạn [[Man'yōgana]] (hệ thống hán tự chỉ dùng cho việc biểu âm) được dùng để viết [[tiếng Nhật]] trước khi có [[kana]].
Chữ Phoenicia đã làm xuất hiện nhiều hệ thống chữ viết mới, trong đó có [[Bảng chữ cái Hy Lạp|chữ Hy Lạp]] và [[Bảng chữ cái Aramaic|Aramaic]], một abjad cũng được dùng rộng rãi. Chữ Hy Lạp phát triển thành nhiều hệ chữ viết phương tây hiện đại, như [[Bảng chữ cái Latinh|chữ Latinh]] và [[Bảng chữ cái Kirin|Kirin]], còn chữ Aramaic lại là nguồn gốc của nhiều abjad và abugida hiện đại ở châu Á.
==Tham khảo==
|