Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa lỗi chính tả và diễn đạt.
Rất tot
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
'''Ngôn ngữ''' là một [[hệ thống]] phức tạp, được con người sử dụng để [[liên lạc]] hay [[giao tiếp]] với nhau, cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng một [[hệ thống]] như vậy. Là hệ thống thông tin liên lạc được sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể, cách thức hoặc phong cách của một đoạn văn bản hoặc lời nói. Ngành khoa học nghiên cứu về '''ngôn ngữ''' được gọi là [[ngôn ngữ học]].
{{multiple image
| align = right
| direction = vertical
| width = 220
| image1 = Tepantitla mural, Ballplayer A (Daquella manera).jpg
| alt1 =
| caption1 = Một bức tranh tường trong [[Teotihuacan]], Mexico miêu tả mô phỏng ngôn ngữ: một người kéo ra một cuộn giấy từ miệng của mình.
| image2 = Cuneiform script2.png
| alt2 =
| caption2 = [[Chữ hình nêm]] là hình thức được biết đến đầu tiên của [[ngôn ngữ viết]], nhưng [[ngôn ngữ nói]] có trước ngôn ngữ viết ít nhất hàng chục ngàn năm.
| image3 = Girls learning sign language.jpg
| caption3 = Hai bé gái học [[ngôn ngữ bằng tay]]
|image4 = Braille house09.JPG
|caption4 = [[Chữ nổi]] [[Braille]] thể hiện ngôn ngữ theo cách có thể sờ thấy được.
}}
'''Ngôn ngữ''' là một [[hệ thống]] phức tạp, được con người sử dụng để [[liên lạc]] hay [[giao tiếp]] với nhau, cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng một [[hệ thống]] như vậy. Là hệ thống thông tin liên lạc được sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể, cách thức hoặc phong cách của một đoạn văn bản hoặc lời nói. Ngành khoa học nghiên cứu về '''ngôn ngữ''' được gọi là [[ngôn ngữ học]].
 
Ước tính số lượng '''ngôn ngữ''' trên [[thế giới]] dao động khoảng từ 6000 đến 7000 loại khác nhau. Tuy nhiên, bất cứ [[ước lượng]] chính xác nào cũng đều phụ thuộc vào sự phân biệt khá tùy ý giữa các ngôn ngữ chính và ngôn ngữ địa phương. [[Ngôn ngữ tự nhiên]] được nói hoặc ghi lại, nhưng bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thể được [[mã hóa]] thành [[phương tiện truyền thông]] sử dụng các giác quan [[thính giác]], [[thị giác]], [[xúc giác]] hoặc kích thích (ví dụ: [[văn bản]], [[đồ họa]], [[chữ nổi]] hoặc huýt sáo). Điều này là do '''ngôn ngữ''' của [[con người]] độc lập với phương thức biểu đạt. Khi được sử dụng như là 1 [[khái niệm]] chung, ngôn ngữ có thể nói đến các khả năng nhận thức để học hỏi và sử dụng hệ thống thông tin liên lạc phức tạp hoặc để mô tả các bộ quy tắc tạo nên các hệ thống này hay tập hợp các lời phát biểu có thể được tạo thành từ ​​những quy tắc.
 
Tất cả ngôn ngữ dựa vào quá trình liên kết dấu hiệu với các ý nghĩa cụ thể. Ngôn ngữ truyền miệng và ngôn ngữ dùng dấu hiệu bao gồm một hệ thống [[âm vị học]], hệ thống này điều chỉnh các biểu tượng được sử dụng để tạo ra các trình tự được gọi là từ hoặc [[hình vị]] và một hệ thống [[ngữ pháp]] điều chỉnh cách thức lời nói và hình vị được kết hợp để tạo thành cụm từ và câu nói hoàn chỉnh.
 
Ngôn ngữ của con người có các tính tự tạo, tính đệ quy, tính di chuyển, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào các nhu cầu khác nhau của xã hội và học tập. Cấu trúc phức tạp của nó cho phép thể hiện cảm xúc rộng rãi hơn so với bất kỳ hệ thống thông tin liên lạc nào đã được biết đến của các loài động vật khác. Ngôn ngữ được cho là có nguồn gốc khi loài người thượng cổ (homo sapiens) dần dần thay đổi hệ thống thông tin liên lạc sơ khai của họ, bắt đầu có được khả năng hình thành một lý thuyết về tâm trí của những người xung quanh và một chủ ý muốn chia sẻ thông tin.<ref>{{harvcoltxt|Tomasello|1996}}</ref><ref name="Hauser 2002">{{harvcoltxt|Hauser|Chomsky|Fitch|2002}}</ref> Sự phát triển này đôi khi được cho là đã trùng hợp với sự gia tăng khối lượng của não, và nhiều nhà ngôn ngữ học coi các cấu trúc của ngôn ngữ đã phát triển để phục vụ các chức năng giao tiếp và xã hội cụ thể. Ngôn ngữ được xử lý ở nhiều vị trí khác nhau trong não người, nhưng đặc biệt là trong khu vực của Broca và Wernicke. Con người có được ngôn ngữ thông qua giao tiếp xã hội trong thời thơ ấu, điển hình là đa số trẻ em thường nói lưu loát khi lên ba tuổi. Việc sử dụng ngôn ngữ đã định hình sâu sắc trong nền văn hóa của con người, vì vậy, ngoài việc sử dụng cho mục đích giao tiếp, ngôn ngữ cũng có nhiều công dụng trong xã hội và văn hóa. Chẳng hạn như tạo ra bản sắc nhóm, phân tầng xã hội, cũng như việc làm đẹp xã hội và [[giải trí]].
 
Ngôn ngữ phát triển và đa dạng hóa theo thời gian và lịch sử tiến hóa của loài người. Chúng ta có thể so sánh những ngôn ngữ hiện đại để xác định các tính trạng ngôn ngữ của tổ tiên, từ đó tìm ra được nguyên nhân và các giai đoạn tiền đề để hình thành và phát triển thành ngôn ngữ hiện đại ngày nay. Một nhóm các ngôn ngữ có chung một tổ tiên được gọi là một [[ngữ hệ]]. [[Ngữ hệ Ấn-Âu]] được sử dụng rộng rãi nhất, bao gồm cả [[tiếng Anh]], [[tiếng Tây Ban Nha]], [[tiếng Bồ Đào Nha]], [[tiếng Nga]][[tiếng Hindi]]; [[ngữ hệ Hán-Tạng]] bao gồm [[tiếng Quan Thoại]], [[tiếng Quảng Đông]], [[Tiếng Tạng chuẩn|tiếng Tạng]] và nhiều ngôn ngữ khác; [[ngữ hệ Phi-Á]], trong đó bao gồm [[tiếng Ả Rập]], [[tiếng Amhara]], [[tiếng Somali]], và [[tiếng Hebrew]]; [[nhóm ngôn ngữ Bantu]] của [[ngữ hệ Niger-Congo]], bao gồm có [[tiếng Swahili]], [[tiếng Zulu]], [[tiếng Shona]], và hàng trăm ngôn ngữ khác trên khắp châu Phi; và [[nhóm ngôn ngữ Malayo-Polynesia]], bao gồm [[tiếng Indonesia]], [[tiếng Malaysia]], [[tiếng Tagalog]], [[tiếng Malagasy]], và hàng trăm ngôn ngữ khác trên khắp [[Thái Bình Dương]]. Các nhà khoa học đều đồng thuận cho rằng, có khoảng từ 50%<ref>[http://vov.vn/van-hoa/google-bao-ve-3000-ngon-ngu-co-nguy-co-bien-mat-214269.vov Google bảo vệ 3.000 ngôn ngữ có nguy cơ biến mất]</ref> đến 90% ngôn ngữ được sử dụng vào đầu thế kỷ XXI có thể sẽ tuyệt chủng vào năm 2100.
 
==Từ nguyên==
Trong [[tiếng Anh]] từ "ngôn ngữ" - ''language'' bắt nguồn từ ''language'' [[tiếng Pháp]] cổ, từ ''lingua'' [[tiếng Latin]] ("lưỡi"), và cuối cùng là bắt nguồn từ ''dn̥ǵʰwéh₂s'' lưỡi, lời nói" trong [[Tiếng Tiền Ấn-Âu|ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy]],<ref name=AHD>{{cite encyclopedia |title=language |encyclopedia=The American Heritage Dictionary of the English Language |edition=3rd|year=1992|location=Boston|publisher=Houghton Mifflin Company}}</ref> Từ này đôi khi được sử dụng để nói đến [[mật mã]] và các loại khác của [[hệ thống thông tin]] liên lạc được xây dựng nhân tạo như các [[ngôn ngữ máy tính]] được sử dụng để [[lập trình]]. Không giống như ngôn ngữ của con người thông thường, một ngôn ngữ trong hàm nghĩa này là một hệ thống các dấu hiệu để mã hóa và giải mã thông tin. Bài viết này chỉ tập trung vào các tính chất của ngôn ngữ loài người tự nhiên, được nghiên cứu trong ngành [[ngôn ngữ học]].
 
Trong tiếng Việt "ngôn ngữ" là từ có nguồn gốc Hán, Hán tự viết là 言語, ''ngôn'' là lời nói và ''ngữ''- cách diễn đạt, tổng hợp chung là cách diễn đạt lời nói.
Hàng 35 ⟶ 20:
Khi nói về ngôn ngữ như là một khái niệm chung, định nghĩa có thể được sử dụng để nhấn mạnh khía cạnh khác nhau của hiện tượng này.<ref name="LyonsIntro">{{Harvcoltxt|Lyons|1981|pp=1–8}}</ref> Những định nghĩa này cũng đòi hỏi cách tiếp cận khác nhau và sự hiểu biết về ngôn ngữ, và chúng trỏ đến các trường phái nghiên cứu khác nhau và thường không tương thích với nhau, của lý thuyết ngôn ngữ học.<ref name="TraskLanguage">{{harvcoltxt|Trask|2007|pages=129–31}}</ref>
===Trí tuệ hay bản năng===
Một định nghĩa coi ngôn ngữ chủ yếu là khả năng trí tuệ cho phép con người thực hiện hành vi ngôn ngữ: để học ngôn ngữ, để nói và hiểu lời nói của người khác. Định nghĩa này nhấn mạnh tính phổ quát của ngôn ngữ cho tất cả mọi người, và nó nhấn mạnh đến cơ sở sinh học về khả năng con người sử dụng ngôn ngữ như là một sự phát triển độc đáo của bộ não con người. Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng các động cơ để học ngôn ngữ là bẩm sinh ở người, lập luận rằng điều này được chứng minh vì thực tế là tất cả trẻ em nhận thức bình thường lớn lên trong một môi trường có tiếp xúc với ngôn ngữ đều có thể học được ngôn ngữ mà không cần hướng dẫn. Ngôn ngữ thậm chí có thể phát triển một cách tự nhiên trong môi trường con người sống hoặc lớn lên cùng nhau mà không có một ngôn ngữ chung; ví dụ, ngôn ngữ Creole và phát triển một cách tự nhiên ngôn ngữ ký hiệu như ngôn ngữ ký hiệu Nicaragua. Quan điểm này có thể được bắt nguồn từ các triết gia [[Immanuel Kant|Kant]] và [[René Descartes|Descartes]], coi ngôn ngữ là bẩm sinh, ví dụ, trong lý thuyết về ngữ pháp phổ thông của [[Noam Chomsky|Chomsky]], hoặc lý thuyết cực đoan innatist của nhà triết học Mỹ [[Jerry Fodor]]. Các loại định nghĩa này thường được áp dụng trong các nghiên cứu của ngôn ngữ trong một khuôn khổ nhận thức khoa học và trong [[neurolinguistics]].<ref>{{harvcoltxt|Hauser|Fitch|2003}}</ref><ref name="Language Instinct">{{harvcoltxt|Pinker|1994}}</ref>
 
===Hệ thống biểu tượng hình thức===
Một định nghĩa khác coi ngôn ngữ là một hệ thống hình thức của các dấu hiệu được điều chỉnh bởi các quy tắc kết hợp theo ngữ pháp để truyền tải ý nghĩa. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng ngôn ngữ con người có thể được mô tả như hệ thống kết cấu khép kín bao gồm các quy tắc ánh xạ các dấu hiệu đặc biệt tới các ý nghĩa đặc biệt.{{sfn|Trask|2007|p=93}} Cách nhìn ngôn ngữ có cấu trúc như thế này lần đầu tiên được [[Ferdinand de Saussure]] giới thiệu,<ref name="Saussure">{{harvcoltxt|Saussure|1983}}</ref> và cấu trúc cơ bản của ông trở thành cấu trúc cơ bản của nhiều cách tiếp cận ngôn ngữ.<ref>{{harvcoltxt|Campbell|2001|p=96}}</ref>
 
Một số những người ủng hộ quan điểm của Saussure về ngôn ngữ đã ủng hộ một cách tiếp cận chính thức nhằm nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ bằng cách xác định các yếu tố cơ bản của nó và sau đó trình bày các quy tắc để kết hợp các yếu tố nhằm hình thành các từ và câu hoàn chỉnh. [[Noam Chomsky]] là người ủng hộ nhiệt tình lý thuyết trên, và ông đã viết ra các lý thuyết ngữ pháp sản sinh. Chomsky đã xác định ngôn ngữ như việc xây dựng các câu có thể được tạo ra bằng cách sử dụng ngữ pháp mang tính chuyển đổi.{{sfn|Trask|2007|p=130}} Chomsky cho rằng những quy định này là một đặc điểm bẩm sinh của tâm trí con người và tạo thành các nguyên lý cơ bản của ngôn ngữ.<ref>{{harvcoltxt|Chomsky|1957}}</ref> Trái lại, ngữ pháp chuyển đổi như vậy cũng thường được sử dụng để cung cấp các định nghĩa chính thức của ngôn ngữ, mà thường được sử dụng trong [[logic hình thức]], trong các lý thuyết chính thức về ngữ pháp, và áp dụng [[ngôn ngữ học máy tính]].<ref>{{Harvcoltxt|Trask|2007|pp=93, 130}}</ref><ref name="NewmeyerForm">{{harvcoltxt|Newmeyer|1998|pp=3–6}}</ref>
 
Nhiều ngôn ngữ sử dụng [[điệu bộ]], [[âm thanh]], [[ký hiệu]], hay [[chữ viết]], và cố gắng truyền [[khái niệm]], [[ý nghĩa]], và [[ý nghĩ]], nhưng mà nhiều khi những khía cạnh này nằm sát quá, cho nên khó phân biệt nó.
'''Ngôn ngữ''' không phải là một bộ "quy tắc và ngữ pháp". '''Ngôn ngữ''' là công cụ người ta dùng để biểu đạt ý nghĩa và tình cảm của mình đối với người khác, qua đó để người ta hiểu nhau.
 
Hàng 77 ⟶ 62:
 
== Xem thêm ==
{{columns-list|3|
* [[Ngôn ngữ máy|Ngôn ngữ máy tính]]
* [[Văn hóa]]
* [[Triết học]]
* [[Nhân khẩu học]]
* [[Trò lừa dối]]
* [[Ethnologue]], có danh sách tương đối đầy đủ về những ngôn ngữ, miền, dân cư và ngữ hệ
* [[Từ|Từ ngữ]]
* [[Tiếng nước ngoài]]
* [[Ngôn ngữ hình thức]]
* [[Phái Đại ngữ nghĩa]]
* [[ISO 639]], mã hai-ba chữ cái cho những ngôn ngữ
* [[Dạy về ngôn ngữ]]
* [[Chính sách về ngôn ngữ]]
* [[Trường ngôn ngữ]]
* [[Chế độ bảo vệ ngôn ngữ]]
* [[Danh sách ngôn ngữ]]
* [[Cách đặt tên]]
* [[Ngôn ngữ phi giới tính]]
* [[Ngôn ngữ chính thức]]
* [[Chính tả]]
* [[Văn hiến học|Ngữ văn]] và [[ngôn sử học]]
* [[Triết ngữ học]]
* [[Âm vị học]]
* [[Lời nói báng bổ]]
* [[Ngôn ngữ tâm lý học]]
* [[Giả thuyết Sapir-Whorf]]
* [[Ngôn ngữ thứ hai]]
* [[Ngữ nghĩa học]]
* [[Tiếng lóng]]
* [[Giao thiệp tượng trưng]]
* [[Phương pháp điều trị về tật nói]] (''speech therapy'')
* [[Nhóm từ khó phát âm đúng]] (''tongue-twister'')
* [[Dịch thuật|Dịch]]
* [[Tiếng còi hiệu]] (''whistled language'')
}}
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}