Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
rvv
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
| mất = {{ngày mất và tuổi|1755|11|15|1713|7|25}}
| ngày an táng = [[2 tháng 11]] năm [[1757]]
| nơi an táng = Địa cung của [[Dụ lăng]], [[Thanh Đông lăng]]
}}
'''Thục Gia Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 淑嘉皇贵妃, [[25 tháng 7]], [[1713]] - [[15 tháng 11]], [[1755]]), [[Kim Giai thị]] (金佳氏), [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ Bao y]], là một [[phi tần]] người gốc [[Triều Tiên]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.
Dòng 27:
Theo 《[[Bát Kỳ thông chí]]》 cuốn 4 kỳ phân chí ghi lại: năm đầu Thiên Thông ([[1627]]), tằng tổ phụ của Thục Gia Hoàng quý phi là [[Tam Đạt Lễ]] (三达礼), khi đó tùy trưởng huynh [[Tân Đạt Lễ]] (辛达礼) quy phụ [[Hậu Kim]], lấy làm quan [[phiên dịch]]. Đương [[Hoàng Thái Cực]] quy mô dụng binh [[Triều Tiên]] bán đảo, do vậy cho quy phục [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ Bao y]], nhậm Cao Ly Tá lĩnh, Tân Đạt Lễ nhậm Cao Ly đệ Nhị Tá lĩnh, kiêm Nội vụ Phủ Tam kỳ Hỏa doanh Tổng quản sự. Tổ phụ [[Thượng Minh]] (尚明) không rõ sự tích. Cha của Kim thị là Thượng Tứ Viện Khanh [[Kim Tam Bảo]] (金三寶), từng là ''Tuần thị Trường lô diêm chính'' (巡视长芦盐政), sau thăng [[Võ Bị viện]] [[Khanh]], kiêm nhậm ''Công trung Tá lĩnh'' (公中佐领), nhậm Đệ Tam Tá lĩnh kiêm Đệ Tứ Tá lĩnh. Anh trai trưởng [[Kim Đỉnh]] (金鼎) từng nhậm ''Lam Linh Thị vệ'' (蓝翎侍卫), thứ huynh [[Kim Huy]] (金辉) từng nhậm ''Mãn Tả Thị lang'' của [[bộ Binh]], anh út là tương lai Lễ bộ Thượng thư [[Kim Giản]] (金简)<ref>徐凯:《满洲八旗中的高丽士大夫家族》,国家清史编纂委员会(有来源链接,见参考文献)</ref>.
 
Khi đến tuổi trưởng thành, Kim thị hầu hạ Hoàng tứ tử [[Hoằng Lịch]] với thân phận [[Cách cách]], nhưng không rõ thời gian chính xác mà bà bắt đầu theo hầu ông. Khoảng năm Ung Chính thứ 5 ([[1727]]), tài liệu ghi nhận trong viện của Hoàng tứ tử Hoằng Lịch đã có tám đến chín vị Cách cách, Kim thị có khả năng là một trong số đó.
 
== Đại Thanh tần phi ==