Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Năng lượng liên kết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Bond energy
 
n replaced: ( → ( (4), ) → ) (4), . → . (3), == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (2) using AWB
Dòng 1:
Trong [[hóa học]], '''năng lượng liên kết''' ( ''E'' ) hoặc '''entanpy liên kết''' ( ''H'' ) là thước đo '''độ bền liên kết''' trong [[liên kết hóa học]] . <ref>{{March3rd}}</ref> Theo IUPAC, ''năng lượng liên kết là giá trị trung bình của năng lượng phân ly liên kết trong pha khí (thường ở nhiệt độ 298K) cho tất cả các liên kết cùng loại trong cùng loại hóa chất''. Theo sách giáo khoa Hóa học 10 của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, ''năng lượng của một liên kết hoá học là năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết đó và thành nguyên tử ở thể khí''. Ví dụ, năng lượng liên kết [[cacbon]]–[[Hiđro|hidro]] trong [[Mêtan|metan]] ''H''(C–H) là sự thay đổi [[Entanpi|entanpy]] để phá vỡ một phân tử metan thành một nguyên tử carbon và bốn [[Gốc tự do|gốc]] hydro tự do. Bảng năng lượng liên kết liệt kê các giá trị của năng lượng liên kết trung bình trong phân tử có chứa một số loại liên kết hóa học điển hình. <ref>{{GoldBookRef|title=Bond energy (mean bond energy)|file=B00701}}</ref> Năng lượng liên kết ( ''E'' ) hoặc entanpy liên kết ( ''H'' ) không nên bị nhầm lẫn với [[năng lượng phá vỡ liên kết]] (''D''). Năng lượng liên kết là trung bình của tất cả các năng lượng phá vỡ liên kết trong một phân tử, và sẽ cho giá trị khác nhau cho một liên kết nhất định so với năng lượng phá vỡ liên kết. Điều này là do năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết đơn trong một phân tử cụ thể là khác nhau giữa các liên kết trong phân tử đó. Ví dụ, metan có bốn liên kết C–H, năng lượng phá vỡ liên kết ''D''(CH<sub>3</sub>–H) = 435kJ/mol, ''D''(CH<sub>2</sub>–H) = 444 kJ/mol, ''D''(CH–H) = 444kJ/mol và ''D''(C–H) = 339 kJ/mol. Vậy năng lượng liên kết trung bình là 414 kJ/mol, giá trị này khác 4 giá trị năng lượng phá vỡ liên kết nêu trên.
 
Trong [[hóa học]], '''năng lượng liên kết''' ( ''E'' ) hoặc '''entanpy liên kết''' ( ''H'' ) là thước đo '''độ bền liên kết''' trong [[liên kết hóa học]] . <ref>{{March3rd}}</ref> Theo IUPAC, ''năng lượng liên kết là giá trị trung bình của năng lượng phân ly liên kết trong pha khí (thường ở nhiệt độ 298K) cho tất cả các liên kết cùng loại trong cùng loại hóa chất''. Theo sách giáo khoa Hóa học 10 của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, ''năng lượng của một liên kết hoá học là năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết đó và thành nguyên tử ở thể khí''. Ví dụ, năng lượng liên kết [[cacbon]]–[[Hiđro|hidro]] trong [[Mêtan|metan]] ''H''(C–H) là sự thay đổi [[Entanpi|entanpy]] để phá vỡ một phân tử metan thành một nguyên tử carbon và bốn [[Gốc tự do|gốc]] hydro tự do. Bảng năng lượng liên kết liệt kê các giá trị của năng lượng liên kết trung bình trong phân tử có chứa một số loại liên kết hóa học điển hình. <ref>{{GoldBookRef|title=Bond energy (mean bond energy)|file=B00701}}</ref> Năng lượng liên kết ( ''E'' ) hoặc entanpy liên kết ( ''H'' ) không nên bị nhầm lẫn với [[năng lượng phá vỡ liên kết]] (''D''). Năng lượng liên kết là trung bình của tất cả các năng lượng phá vỡ liên kết trong một phân tử, và sẽ cho giá trị khác nhau cho một liên kết nhất định so với năng lượng phá vỡ liên kết. Điều này là do năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết đơn trong một phân tử cụ thể là khác nhau giữa các liên kết trong phân tử đó. Ví dụ, metan có bốn liên kết C–H, năng lượng phá vỡ liên kết ''D''(CH<sub>3</sub>–H) = 435kJ/mol, ''D''(CH<sub>2</sub>–H) = 444 kJ/mol, ''D''(CH–H) = 444kJ/mol và ''D''(C–H) = 339 kJ/mol. Vậy năng lượng liên kết trung bình là 414 kJ/mol, giá trị này khác 4 giá trị năng lượng phá vỡ liên kết nêu trên.
 
== Tương quan khoảng cách năng lượng ==
Độ bền (năng lượng) liên kết liên quan trực tiếp đến [[độ dài liên kết]] và khoảng cách liên kết. Do đó, chúng ta có thể sử dụng [[Liên kết kim loại|bán kính liên kết kim loại]], bán kính ion hoặc [[bán kính liên kết cộng hóa trị]] của mỗi nguyên tử trong một phân tử để xác định độ bền liên kết. Ví dụ, bán kính liên kết ''cộng hóa trị'' của [[bo]] ước tính 83,0 [[Picômét|pm]], nhưng độ dài liên kết của B–B trong B<sub>2</sub>Cl<sub>4</sub> là 175 pm (>166,0 pm), một giá trị lớn hơn đáng kể. Điều này sẽ chỉ ra rằng liên kết giữa hai nguyên tử bo là liên kết đơn, ''yếu'' . Ví dụ khác, bán kính kim loại của [[rheni]] là 137,5 pm, với độ dài liên kết Re–Re là 224&nbsp;pm (<275 pm) trong hợp chất Re<sub>2</sub>Cl<sub>8</sub> . Từ những con số này, chúng ta có thể kết luận rằng liên kết Re–Re trong Re<sub>2</sub>Cl<sub>8</sub> phải là một liên kết rất mạnh hoặc tồn tại [[liên kết bốn]]. Phương pháp xác định này rất hữu ích nhất cho các hợp chất liên kết cộng hóa trị.
 
== Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng liên kết ion ==
Có nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là sự khác biệt về [[độ âm điện]] của hai nguyên tử liên kết với nhau.
 
== Xem thêm ==
Hàng 13 ⟶ 12:
* Năng lượng nguyên tử hóa
* [[Năng lượng ion hóa]]
* [[Năng lượng mạng tinh thể]]
 
== Ghi chú ==
Hàng 23 ⟶ 22:
# {{Note|link}} [http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/B/BondEnergy.html Bond Energy] 11 tháng 7 năm 2003.
 
== Tài liệu thamTham khảo ==
<references group="" responsive="1"></references>
 
Hàng 29 ⟶ 28:
 
* [http://www.wiredchemist.com/chemistry/data/bond_energies_lengths.html Bảng năng lượng liên kết.]
* Bảng năng lượng liên kết tiêu chuẩn và năng lượng phân ly liên kết.
 
[[Thể loại:Pages with unreviewed translations]]