Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sùng Khánh Hoàng thái hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 33:
Tằng tổ phụ của bà là [[Tát Mục Cáp Đồ]] (萨穆哈图), đương thời là bá phụ của Hoằng Nghị công Ngạch Diệc Đô. Tát Mục Cáp Đồ sinh 2 con: [[Ngạch Diệc Đằng]] (额亦腾) và [[Ngô Nột Hách]] (吴讷赫). Ngạch Diệc Đằng sinh 3 con: [[Phật Tôn]] (佛荪), [[Ngô Lộc]] (吴禄) và [[Sát Mục Đạt]] (察穆达). Ngô Lộc sinh 2 con: [[Lăng Thái]] (凌泰) và [[Lăng Trụ]] (凌柱). Bà là con gái của Lăng Trụ, làm chức Điển nghi hàm Tứ phẩm, lúc này gia đình gần như là bình dân dù là thuộc Thượng tam kỳ, mẹ bà là Bành thị, con gái Bảo Trì huyện học sinh [[Bành Vũ Công]] (彭武功)<ref>根據《镶黄旗钮钴禄氏弘毅公家谱》的記載,孝聖憲皇后的母亲是宝坻县生员彭武功之女彭氏。在乾隆六年舉行七十寿辰時,高宗特賜“古稀人瑞”的匾额给身為外祖母的彭氏</ref>. Ngoài ra, trong nhà bà còn có 4 người anh em khác: [[Y Thông A]] (伊通阿), [[Y Tùng A Hòa]] (伊松阿和), [[Y Tam Thái]] (伊三泰) và [[Y Thân Thái]] (伊绅泰)<ref>孝聖憲皇后的曾祖父額宜騰是額亦都的堂兄弟,《寶坻縣志》記清高宗為外高祖母等人祭奠祭文,可知孝聖憲皇后的曾祖母為龍氏,祖父為吴禄,祖母則為乔氏。整個家族只有孝聖憲皇后之父凌柱入仕,擔任四品雍王府典儀,即负责仪制,仪节及其他杂物的府属官职。</ref>.
Tuy thuộc thị tộc Nữu Hỗ Lộc nhưng chi của gia đình bà là một chi họ hàng xa,
Năm Khang Hi thứ 50 ([[1711]]), ngày [[13 tháng 8]] (tức ngày [[25 tháng 9]] dương lịch), Nữu Hỗ Lộc thị sinh hạ đứa con trai tên [[Hoằng Lịch]] - là con trai thứ tư của Ung Thân vương Dận Chân.
|