Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dòng điện trong chất khí”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n Đã lùi lại sửa đổi của Nambikute123 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 53:
== Ứng dụng ==
=== Ống tia âm cực ===
Ống tia âm cực là một bình chân không, trong đó chùm các electron thu được trên cơ sở của hiện tượng phát electron nhiệt do các điện trường và từ trường có thể được hướng vào một điểm xác định của màn huỳnh quang. Thiết bị dùng để điều khiển và tăng tốc chùm electron được gọi là ống phóng electron. Các electron phát ra bởi catot nung nóng đi qua một lỗ ở điện cực điều khiển, thế của điện cực này xác định cường độ của chùm đã được điapham cho đi qua. Sau đó, chùm các electron được tụ tiêu trong trường của anot thứ nhất và được tăng tốc trong trường của anot thứ hai. Từ ống phóng electron, chùm electron rơi trên thiết bị điều khiển gồm có hai tụ điện, các bản của tụ điện thứ nhất nằm ngang, các bản của tụ điện thứ hai được đặt thẳng đứng. Điện áp biến thiên giữa các bản của tụ điện thứ nhất buộc chùm electron lệch theo phương thẳng đứng (sự quét thẳng đứng), còn điện áp biến thiên giữa các bản của tụ điện thứ hai buộc chùm các electron lệch theo phương nằm ngang (sự quét ngang). Thay cho hệ làm lệch vi tĩnh điện nói trên, người ta thường dùng hệ làm lệch vì từ gồm hai ống dây đặt trên đường đi của chùm electron trong các mặt phẳng vuông góc với nhau. Trong trường hợp này, sự quét ngang và quét thẳng đứng chùm electron sẽ được thực hiện bằng từ trường của ống.
Ống tia âm cực là phần cơ bản của dao động kí điện tử dùng để nghiên cứu các quá trình dao động điện. Nó được ứng dụng trong vô tuyến truyền hình, vô tuyến định vị, các máy tính,... Tính hầu như không có quán tính của chùm electron làm cho ống tia âm cực trở nên cần thiết cho việc nghiên cứu các quá trình diễn biến nhanh (đến <math>10^{-10}</math>s)
=== [[Điốt bán dẫn|Điốt]] ===
Điốt, đó là đèn điện tử hai cực, nó là một dụng cụ có tính dẫn điện một chiều. Catot <math>K</math> có cấu tạo dưới dạng sợi dây được nung nóng bởi dòng điện từ [[Biến áp|máy biến áp]] thấp hay từ bộ ắcquy nung, anot được cấu tạo có dạng mặt trụ bao lấy catot. Thiết bị của điốt dựa trên việc dùng sự phát electron nhiệt. Catot được nung nóng bị bao bởi một đám mây electron tạo ra một lớp điện tích không gian. Khi giữa catot và anot có một điện áp, các electron từ catot chuyển động tới anot và có một dòng điện chạy qua đèn. Dòng điện không thể chạy được theo chiều ngược lại.
=== Kenotron ===
Kenotron là điốt dùng để chỉnh lưu dòng điện biến thiên có tần số kỹ thuật. Máy chỉnh lưu kenotron hai nửa chu kì, dùng một điốt kép, nghĩa là một đèn điện tử trong đó hai điốt được kết hợp lại (thường có chung catot). Điểm trung bình của cuộn biến áp được nối với catot qua điện trở. Các electron từ catot đi đến anot nào có thế dương đối với catot trong nửa chu kì đang xét của điện áp biến thiên trong cuộn thứ cấp của máy biến áp. Nhưng dù các electron bay từ catot tới anot nào (lần lượt), thì dòng điện có chiều không đổi vẫn đi qua điện trở <math>R</math> từ catot sang anot.
=== Triot ===
Triot là một đèn điện tử ba cực. Việc đưa vào giữa catot và anot một điện cực thứ ba lưới cho phép ta dùng đèn điện tử để khuếch đại các điện áp biến thiên. Điện áp <math>U_c</math> cần khuếch đại được đặt giữa lưới và catot. Các dao động của nó làm thay đổi số các electron tới anot, nghĩa là thay đổi dòng anot <math>I_a</math> của đèn. Độ giảm điện áp ở điện trở <math>R</math> mắc vào trong mạch anot của triot bằng <math>I_a R</math>; nó thay đổi tỉ lệ thuận với dòng anot <math>I_a</math>. Do đó các biến đổi nhỏ của thế <math>U_c</math> ở trên lưới sẽ dẫn đến các biến đổi của thế <math>U</math> trong mạch anot của triot lớn hơn nhiều lần.
=== Gazotron ===
|