Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ấn Độ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4141:7EA2:81B0:D514:4377:FC60 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Praxidicae Thẻ: Lùi tất cả |
|||
Dòng 373:
[[Tập tin:Handicrafts seller.JPG|nhỏ|trái|Một nam giới ở bang [[Andhra Pradesh]], miền nam Ấn Độ.]]
Ấn Độ là nơi có hai nhóm ngôn ngữ lớn: [[Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya|Ấn-Arya]] (74% cư dân nói) và [[Ngữ hệ Dravida|Dravidia]] (24%). Các ngôn ngữ khác được nói tại Ấn Độ thuộc các ngữ hệ [[Ngữ hệ Nam Á|Nam Á]] và [[Nhóm ngôn ngữ Tạng-Miến|Tạng-Miến]]. Ấn Độ không có ngôn ngữ quốc gia.{{sfn|Dharwadker|2010|pp = 168–194, 186}} [[Tiếng Hindi]] có số lượng người nói lớn nhất và là ngôn ngữ chính thức của chính phủ.{{sfn|Ottenheimer|2008|p = 303}}{{sfn|Mallikarjun|2004}} [[Tiếng Anh]] được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và hành chính và có địa vị "ngôn ngữ phó chính thức";{{sfn|Ministry of Home Affairs 1960}} và có vị thế quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học. Mỗi bang và lãnh thổ liên bang có một hoặc nhiều hơn các ngôn ngữ chính thức, và hiến pháp công nhận cụ thể 21 "ngôn ngữ xác định" (scheduled languages). Hiến pháp công nhận 212 nhóm [[Adivasi|bộ lạc]] xác định, họ chiếm tỷ lệ 7,5% trong dân số quốc gia.{{sfn|Bonner|1990|p = 81}} Điều tra dân số năm 2001 đưa ra số liệu là 800 triệu người Ấn Độ (80,5% tổng dân số) là tín đồ [[Ấn Độ giáo]], Ấn Độ giáo do vậy là tôn giáo lớn nhất tại Ấn Độ
==Văn hóa==
|