Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đông Di”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
 
== Thuật ngữ ==
 
Lý thuyết [[vũ trụ quan]] "''Trung Hoa''" (Sinocentric) có từ thời [[nhà Chu]] (cỡ 1046–256 [[TCN]]) đưa ra khái niệm "trời tròn đất vuông", coi "[[thiên hạ]]" (天下) là bao trùm gồm [[Hoa Hạ]] (華夏) ở tâm là ''người đã giáo hóa văn minh'', và bao quanh là các dân tộc '''[[Tứ di]]''' (''man di mọi rợ'') [[dân tộc ngoài Trung Nguyên cổ đại |không phải người Trung Quốc]], gồm người Đông Di và người [[Bắc Địch]], người [[Tây Nhung]], người [[Nam Man]].
Lý thuyết [[vũ trụ quan]] "''Trung Hoa''" (Sinocentric) có từ thời [[nhà Chu]] (cỡ 1046–256 [[TCN]]) đưa ra khái niệm "trời tròn đất vuông", coi "[[thiên hạ]]" (天下) là bao trùm gồm [[Hoa Hạ]] (華夏) ở tâm là ''người đã giáo hóa văn minh'', và bao quanh là các dân tộc '''[[Tứ Di]]''' (''man di mọi rợ'') [[dân tộc ngoài Trung Nguyên cổ đại |không phải người Trung Quốc]], gồm [[Đông Di]] (東夷), [[Bắc Địch]] (北狄), [[Tây Nhung]] (西戎), và [[Nam Man]] (南蠻). Các chữ tượng hình chỉ các nhóm này đều có phần biểu thị "sâu bọ thú vật" <ref>{{cite journal |ref = harv |last = Cioffi-Revilla |first = Claudio |last2 = Lai |first2 = David |year = 1995 |title = War and Politics in Ancient China, 2700 BC to 722 BC |journal=The Journal of Conflict Resolution |volume = 39 |issue = 3 |url = http://jcr.sagepub.com/content/39/3/467.refs |pages=471–72}}</ref><ref name=sel97-197>{{cite book |title = Encyclopaedia of the history of science, technology and medicine in non-western cultures |year=1997 |publisher = Kluwer |location = Dordrecht |ISBN = 978-0-79234066-9 |editor1-last = Selin |editor1-first = Helaine |chapter = Chinese Minorities |last = Guo |first = Shirong |last2 = Feng |first2 = Lisheng |quote=During the Warring Stares (475 BC–221 BC), feudalism was developed and the Huaxia nationality grew out of the Xia, Shang, and Zhou nationalities in the middle and upper reaches of the Yellow River. The Han evolved from the Huaxia. |page=197}}</ref>. Ngày nay [[chữ Hán]] đã lược bỏ phần biểu tượng này đi, nên trong các chữ Hán dẫn ra ở trên chỉ còn có ở chữ ''Địch'' (狄).
 
Chữ Di bao gồm nhiều nghĩa. Nghĩa chủ yếu là "yên bình". Trong sách ''Thuyết văn giải tự'' (說文解字) của người thời Hán là [[Hứa Thận]] giải nghĩa chữ Di là "gồm bộ đại và bộ cung", theo đó người Đông Di phát minh cung tên sớm nhất, có tài bắn tên. Cho nên mới nói "Đông Di" là những người bắn tên ở miền đông. Truyền thuyết và sách vở thời xưa ghi chép Hậu Nghệ là thủ lĩnh của người Đông Di. Nhưng chữ Di trong [[giáp cốt văn]] và kim văn thời Thương-Chu thực tế gồm bộ "thi" hoặc bộ "nhân", không có bộ "cung". Có người cho rằng quan điểm 'gồm bộ đại và bộ cung' của chữ Di có thể là người thời Hán thêm bớt mà thành đến nay. [[Thiên hạ]] trong chủ nghĩa trung tâm của người Trung Quốc thì gọi chung là [[Tứ Di]]. Nhưng người Đông Di từ thời xa xưa đã dung hợp với người Hoa Hạ, trong sách vở từ thời Tần-Hán về sau không có ghi chép về quan hệ trực tiếp với người Đông Di.