Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Iker Casillas”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
| title = Player Profile: Iker Casillas
| work = Official [[Real Madrid]] website}}</ref>
| currentclub = [[FC Porto]]
| clubnumber = 1
| position = [[Thủ môn]]
| youthyears1 = 1990–1998
Hàng 27 ⟶ 25:
| caps3 = 510
| goals3 = 0
| years4 = 2015–2015–2019
| clubs4 = [[FC Porto|Porto]]
| caps4 = 100116
| goals4 = 0
| nationalyears1 = 1996
Hàng 59 ⟶ 57:
| nationalcaps7 = 167
| nationalgoals7 = 0
| club-update = 23 tháng 5 năm 2017
| medaltemplates = {{MedalCountry|{{ESP}}}}
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
Hàng 79 ⟶ 76:
{{Spanish name|Casillas|Fernández}}
 
'''Iker Casillas Fernández''' sinh ngày 20 tháng 5 năm 1981 tại [[Madrid]], là cựu [[Thủ môn (bóng đá)|thủ môn]] hiện đangđã thigiải đấu cho câu lạc bộ [[F.C. Porto|Porto]] của [[Primeira Liga]]nghệ. Anh được biết đến là một trong những thủ môn xuất sắc và vĩ đại nhất lịch sử bóng đá thế giới cũng như bóng đá đương đại. Iker Casillas được người hâm mộ đặt cho biệt danh là "Thánh Iker" vì tài năng của mình.
 
Trong giai đoạn sự nghiệp đỉnh cao, anh đã cùng câu lạc bộ [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] đoạt nhiều danh hiệu lớn ở cả trong nước và quốc tế.
Hàng 90 ⟶ 87:
Casillas bị mất vị trí của mình cho César Sánchez sau sự thể hiện kém trong thời gian chuẩn bị mùa giải 2001-02, nhưng tìm lại chính mình khi Sánchez bị một chấn thương ở những phút cuối cùng trong trận chung kết Champions League năm 2002. Casillas vào sân thay người và đã thi đấu xuất sắc khi anh đã giúp Real Madrid giành lại danh hiệu La Liga lần 31 của họ và chỉ bị thủng lưới 32 bàn thắng trong 36 trận đấu để giành giải thưởng cá nhân Zamora Trophy. Ngày 14 Tháng Hai 2008, Casillas và đội trưởng Raúl González đã được trao hợp đồng mới. Casillas đã ký gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ cho đến năm 2017, với một điều khoản mở rộng, nếu anh chơi 30 trận đấu trong mùa giải cuối cùng của hợp đồng và điều khoản mua lại 113 triệu bảng. Phong độ xuất sắc mang về cho anh một vị trí trong đội hình tiêu biểu mùa giải của UEFA của lần thứ hai.
 
Vào năm 2015, sau 25 năm chinh chiến cùng Real Madrid, anh đã chia tay "Kền kền Trắng" trong im lặng và đến đầu quân cho FC Porto thi đấu những năm cuối cùng của sự nghiệp đến ngày 17 tháng 5 năm 2019 thì tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 28 năm thi đấu chuyên nghiệp.
 
== Thi đấu quốc tế ==
Hàng 145 ⟶ 142:
=== Thống kê ===
===Câu lạc bộ===
{{updated|526 tháng 84 năm 20182019}}
{| class="wikitable" style="text-align: center;"
|-
Hàng 211 ⟶ 208:
!510!!0!!40!!0!!152!!0!!23!!0!!725!!0
|-
| rowspan="45" |[[F.C. Porto|Porto]]
|[[Primeira Liga 2015–16|2015–16]]
| rowspan="34" |[[Primeira Liga]]
|32||0||0||0||8||0||0||0||40||0
|-
|[[2016–17 Primeira Liga 2016–17|2016–17]]
|33||0||0||0||10<sup>c</sup>||0||0||0||43||0
|-
|[[Primeira Liga 2017–18|2017–18]]
|2017-18
|20||0||8|||0||3||0||colspan="2"|—||31||0
|20
|0-
|[[Primeira Liga2018–19|2018–19]]
|5
|31||0||0||0||10||0||1||0||42||0
|0
|3
|0
|4
|0
|32
|0
|-
! colspan="2" |Tổng cộng Porto
!85116!!0!!58!!0!!2131!!0!!01!!0!!115156!!0
|-
! colspan="3" |Tổng cộng sự nghiệp
!595630!!0!!4548!!0!!173183!!0!!024!!0!!840885!!0
|}
{{notelist}}