Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cú lợn rừng phương Đông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Cú lợn rừng phương Đông''' (danh pháp khoa học: ''Phodilus badius''), ở Việt Nam thường được gọi là ''cú lợn rừng'' là mộ…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Taxobox | name = Cú lợn rừng phương Đông
| image = BayOwlGould.jpg
| status = LC | status_system = IUCN3.1
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[bird|Aves]]
| ordo = [[Strigiformes]]
| familia = [[Tytonidae]]
| genus = ''[[Phodilus]]''
| species = '''''P. badius'''''
| binomial = ''Phodilus badius''
| binomial_authority = ([[Thomas Horsfield|Horsfield]], 1821)
| subdivision_ranks = [[Subspecies]]
| subdivision =
* ''P. b. badius''<br><small>(Southeast Asian Bay Owl)</small>
* ''P. b. saturatus''<br><small>(Sikkim Bay Owl)</small>
* ''P. b. ripleyi''<br><small>(Peninsular Bay Owl)</small>
* ''P. b. assimilis''<br><small>(Ceylon Bay Owl)</small>
* ''P. b. arixuthus''<br><small>(Natuna Bay Owl)</small>
* ''P. b. parvus''<br><small>(Belitung Bay Owl)</small>
}}
'''Cú lợn rừng phương Đông''' ([[danh pháp khoa học]]: ''Phodilus badius''), ở Việt Nam thường được gọi là ''cú lợn rừng'' là một loài cú lợn thuộc [[Họ Cú lợn]]. Con chim trưởng thành trán, đỉnh đầu và đĩa mặt màu hung, nâu phớt tím. Lông quanh mắt màu mận chín, vòng cổ trắng với mút lông màu nâu tím thẫm và đen. Phần còn lại của bộ lông nhìn chung có màu nâu với các đốm nhỏ màu đen rải rác. Đuôi hung nâu, có vằn đen nằm ngang. Mắt nâu thẫm, mỏ vàng hung, chân nâu hoặc nâu vàng. Hiện chưa có số liệu sinh hoạc về loài này.Cú lợn rừng sống trong các vùng rừng kể cả nơi có cây bụi thứ sinh và rừng tràm. Ở [[Việt Nam:]] mới chỉ thu thập được mẫu vật ở [[Bắc Kạn]], huyện [[Kỳ Anh]], [[Hà Tĩnh]]), thị xã [[An Khê]] ([[Gia Lai]]) và [[Trà Vinh]].
==Tham khảo==