Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 72:
Năm Gia Khánh thứ 4 ([[1799]]), Thái Thượng hoàng băng hà, Gia Khánh Đế mới làm lễ lên ngôi, khi ấy đã 40 tuổi.
 
Sau khi Càn Long Đế băng hà, Gia Khánh Đế nắm triều chính và xử tội [[Hòa Thân]]. Với tội danh tham nhũng và lạm dụng chức quyền, Hòa Thân bị tước hết quan tước và ban cho tự sát. Con dâu của Hòa Thân, em gái của Gia Khánh Đế, là [[Cố Luân Hoà Hiếu Công chúa]] được miễn tội và ban cho một số tài sản của Hòa Thân.[[Bát Kỳ]] sinh nhai kế gặp vấn đề
 
Vào năm Gia Khánh thứ 8 ([[1803]]), phát sinh cuộc nội loạn của [[Trần Đức]] xông vào Tử Cấm Thành. Và năm Gia Khánh thứ 18 ([[1813]]), lại phát sinh loạn bởi [[Thiên Lý giáo]] (天理教) đột nhập vào hoàng cung. Những người trực tiếp tham gia bị xử tử, hàng trăm người khác bị lưu đày sau hai vụ ám sát này.
 
Triều đại của Gia Khánh Đế, tuy tiễu trừ Hòa Thân, thi hành tiết kiệm, cải tổ bè đảng, song vấn đề tham ô không một khởi sắc mà thậm chí còn nặng nề thêm. Trong suốt thời kì Gia Khánh Đế trị vì, bạo loạn xã hội bởi [[Bạch Liên giáo]] (1796-1804) và [[Thiên Lý giáo]] (1795-1806) đã làm tình hình trở nên nghiêm trọng. Nha phiến lưu nhập Trung Quốc. cũng như một kho bạc của đế quốc trống rỗng. Gia Khánh tham gia vào việc bình định và dập tắt các cuộc nổi loạn. Ông nỗ lực để đưa Trung Quốc trở lại sự thịnh vượng và quyền lực từng có của thế kỷ 18. Tuy nhiên, một phần do dòng chảy bạc lớn từ nước này khi thanh toán cho thuốc phiện nhập lậu vào Trung Quốc từ [[BátẤn KỳĐộ thuộc Anh]], nền sinhkinh nhaitế kếtiếp gặptục vấnsuy đềgiảm.
 
===Những mưu đồ và vụ án===
Các thành viên của hoàng tộc nhà Thanh đã cố gắng ám sát ông hai lần - vào năm 1803 và năm 1813. Các hoàng tử tham gia vào các nỗ lực thí nghịch trong thời ông trị vì đã bị xử tử. Các thành viên khác của gia đình hoàng gia, đánh số hàng trăm người, đã bị lưu đày.
 
===Đổi tên Việt Nam===
Hoàng đế Gia Khánh từ chối yêu cầu của vua Việt Nam [[Gia Long]] đổi tên quốc gia của mình thành Nam Việt. Thay vào đó, ông đổi tên thành ''Việt Nam''. [[''Đại Nam thực lục'']] của Gia Long chứa các thư tín ngoại giao về việc đặt tên.
 
===Đối lập với Kitô giáo===
Bộ luật Đại Thanh bao gồm một đạo luật có tiêu đề "Những điều cấm liên quan đến các Phù thủy và Pháp sư" (師). Năm 1811, một điều khoản đã được thêm vào nó với tham chiếu đến Cơ đốc giáo. Nó được sửa đổi vào năm 1815 và 1817, định cư ở dạng cuối cùng vào năm 1839 dưới thời [[Đạo Quang]], và bị bãi bỏ vào năm 1870 dưới thời vua [[Đồng Trị]]. Bộ luật kết án tử hình người châu Âu vì truyền bá đạo [[Công giáo]] giữa người Hán và người Mãn Châu. Kitô hữu, những người không ăn năn hối cải đã được gửi đến các khu vực theo [[Hồi giáo]] ở [[Tân Cương]], để được trao làm nô lệ cho các nhà lãnh đạo và các nhà thờ Hồi giáo.
 
===Danh hiệu quý tộc Trung Quốc===
Hoàng đế Gia Khánh đã ban tước hiệu Wujing Boshi (五 經; Wǔjīng Bóshì) cho con cháu của [[Hàn Dũ]].
 
== Băng hà ==