Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Bảng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
'''Huyện Kim Bảng''' nằm ở phía tây bắc của tỉnh [[Hà Nam]], [[Việt Nam]].
 
== ĐịaĐiều kiện tự nhiên ==
 
Huyện cách [[Hà Nội]] khoảng 60 km, phía bắc giáp các huyện [[Ứng Hòa|Ứng Hoà]], [[Mỹ Đức]], [[Hà Nội]]; phía tây giáp huyện [[Lạc Thủy]], tỉnh [[Hòa Bình]]; phía đông giáp huyện [[Duy Tiên]] và [[phủ Lý|thành phố Phủ Lý]]; phía nam giáp huyện [[Thanh Liêm]]. Diện tích tự nhiên: 17540 ha (UBND tỉnh năm 2017)
=== Địa lý ===
Huyện Kim Bảng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh [[Hà Nam]], cách [[Hà Nội]] khoảng 60 Km. Diện tích tự nhiên là 17.540 ha chiếm 20,38 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam. Vị trí địa lý:
 
Phía bắc giáp huyện [[Ứng Hòa]], Thành phố [[Hà Nội]]
 
Phía Tây giáp huyện [[Lạc Thủy]], tỉnh [[Hòa Bình]]
 
Phía Đông giáp huyện [[Duy Tiên]] và Thành phố [[Phủ Lý]], tỉnh [[Hà Nam]].
 
Phía Nam giáp huyện [[Thanh Liêm]], tỉnh [[Hà Nam]].
 
Kim Bảng nằm trong vùng tiếp xúc giữa vùng trũng đồng bằng sông Hồng và dải đá trầm tích ở phía Tây nên có địa hình đa dạng. Phía Bắc sông Đáy là đồng bằng thấp với các dạng địa hình ô trũng, phía Tây Nam sông Đáy là vùng đồi núi có địa hình cao, tập trung nhiều đá vôi, sét.
 
- Vùng tả ngạn sông Đáy: Tổng diện tích 8.266,97 ha (chiếm 44,29 % diện tích đất tự nhiên của huyện) gồm địa bàn 13 xã, thị trấn. Đây là vùng đồng bằng lớn nhưng địa hình thấp, nhiều ô trũng, độ cao trung bình +2m nơi thấp nhất +1,5m đến +1,7m.
 
- Vùng hữu ngạn sông Đáy: Diện tích 10.395,65 ha (chiếm 55,71 % tổng diện tích tự nhiên) bao gồm 6 xã và một thị trấn. Đây là vùng bán sơn địa có những cánh đồng lớn nhỏ khác nhau nằm ven sông Đáy và xen kẽ thung lũng đá vôi nhưng diện tích nhỏ. Do đặc điểm riêng, dải đồi núi kéo dài suốt phía Tây của huyện có nguồn gốc caxtơ nên đã tạo ra nhiều hang động, hồ đầm độc đáo có giá trị để phát triển du lịch.
 
=== Khí hậu ===
- Khí hậu: Khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 24,350C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 15,50C và cao nhất vào tháng 6 là 30,20C. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.641 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 81,5 %.
 
- Thuỷ văn: Huyện Kim Bảng có 02 con sông lớn chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ với mạng lưới kênh mương tương đối dày đặc.
 
+ Sông Đáy có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho các xã thuộc huyện qua các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua huyện 22,3 km.
 
+ Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội và hợp lưu với sông Đáy tại Phủ Lý, đoạn qua huyện Kim Bảng dài 4,8 km. Sông có tác dụng tiêu nước nội vùng đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.
 
Ngoài 2 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi kênh mương nhỏ với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
 
Nhìn chung mật độ sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, dộ dốc các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước chậm. Đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với mưa lớn tập trung thường gây gập úng cục bộ cho vùng ven núi và vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong huyện.
 
=== Diện tích tự nhiên ===
Kim Bảng có diện tích tự nhiên là 17.540 ha.
 
=== Dân số ===
Dân số huyện Kim Bảng vào khoảng 125.713 người.
 
== Hành chính ==
Các đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn: [[Quế]] (huyện lị), [[Ba Sao]] và 16 xã: [[Đại Cương]], [[Đồng Hóa, Kim Bảng|Đồng Hóa]], [[Hoàng Tây]], [[Khả Phong]], [[Lê Hồ (xã)|Lê Hồ]], [[Liên Sơn, Kim Bảng|Liên Sơn]], [[Ngọc Sơn, Kim Bảng|Ngọc Sơn]], [[Nguyễn Úy]], [[Nhật Tân, Kim Bảng|Nhật Tân]], [[Nhật Tựu]], [[Tân Sơn, Kim Bảng|Tân Sơn]], [[Thanh Sơn, Kim Bảng|Thanh Sơn]], [[Thi Sơn]], [[Thụy Lôi, Kim Bảng|Thụy Lôi]], [[Tượng Lĩnh, Kim Bảng|Tượng Lĩnh]], [[Văn Xá]].
 
== Lịch sử hình thành ==
Hàng 41 ⟶ 79:
 
Ngày 23-7-2013, một phần diện tích và dân số của huyện Kim Bảng gồm 1.090,90 ha diện tích tự nhiên và 11.108 người (gồm 628,53 ha diện tích tự nhiên và toàn bộ 5.945 người của xã Kim Bình; 462,37 ha diện tích tự nhiên và 5.163 người của xã Thanh Sơn) được điều chỉnh về [[thành phố Phủ Lý]].<ref name="NQ89">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet-89-NQ-CP-nam-2013-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-mo-rong-thanh-pho-Phu-Ly-vb201890.aspx Nghị quyết 89/NQ-CP] ngày 23 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng để mở rộng thành phố Phủ Lý và thành lập phường thuộc thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.</ref>. Huyện còn lại 2 thị trấn và 16 xã, giữ ổn định cho đến nay.
 
== Hành chính ==
Các đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn: [[Quế]] (huyện lị), [[Ba Sao]] và 16 xã: [[Đại Cương]], [[Đồng Hóa, Kim Bảng|Đồng Hóa]], [[Hoàng Tây]], [[Khả Phong]], [[Lê Hồ (xã)|Lê Hồ]], [[Liên Sơn, Kim Bảng|Liên Sơn]], [[Ngọc Sơn, Kim Bảng|Ngọc Sơn]], [[Nguyễn Úy]], [[Nhật Tân, Kim Bảng|Nhật Tân]], [[Nhật Tựu]], [[Tân Sơn, Kim Bảng|Tân Sơn]], [[Thanh Sơn, Kim Bảng|Thanh Sơn]], [[Thi Sơn]], [[Thụy Lôi, Kim Bảng|Thụy Lôi]], [[Tượng Lĩnh, Kim Bảng|Tượng Lĩnh]], [[Văn Xá]].
 
== Giao thông ==
Có [[quốc lộ 21A]], [[quốc lộ 21B]], [[quốc lộ 38]] chạy qua.
 
== Thông tin liên lạc ==
Mạng lưới viễn thông được trang bị hiện đại với 4 tổng đài kỹ thuật số dung lượng 4.500 số, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, chất lượng cao. Toàn huyện có 100% thôn, xóm sử dụng máy điện thoại với tỷ lệ 11,5 máy trên 100 dân. 100% số xã, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở; 98% số dân được nghe đài truyền thanh bốn cấp.
 
== Kinh tế xã hội ==
Hàng 58 ⟶ 87:
Hiện nay, 8 xã trong huyện đã có trạm cung cấp nước sạch tập trung là Đồng Hóa, Văn Xá, Nguyễn Úy, Hoàng Tây, Nhật Tựu, Nhật Tân, Lê Hồ, thị trấn Quế. Tỷ lệ số người sử dụng nước sạch trên địa bàn huyện đạt trên 83%.
 
== Tài nguyên thiên nhiên ==
==Du lịch==
 
*[[Khu du lịch Tam Chúc]] nằm trên địa bàn thị trấn Ba Sao và xã Khả Phong được xem là điểm nhấn của du lịch Hà Nam.
=== Tài nguyên đất ===
*[[Miếu thờ thần Linh Lang Bạch Mã]] được dựng từ triều [[nhà Đinh]], là một trong 4 di tích lịch sử có liên quan đến thời gian khởi nghiệp dẹp [[loạn 12 sứ quân]] thống nhất đất nước của [[Đinh Tiên Hoàng Đế]] tại thôn Đặng Xá, Xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, Hà Nam. Đền tọa lạc tại đầu thôn, nơi tiếp giáp của 3 thôn: Đặng Xá, Điền Xá và Tranh Thôn.
Tổng diện tích đất của huyện là 17.540 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,5%; đất phi nông nghiệp 31,3%; đất chưa sử dụng 4,2%. Vùng đồng bằng có đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi và đất phù sa gley. Vùng đồi có đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất nâu đỏ trên đá vôi. Đất vùng gò đồi còn nhiều tiềm năng để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.
*Cụm di tích [[Miếu Thượng, miếu Trung, chùa Đặng Xá|Miếu Trung - Chùa Đặng - Đền miếu Bà]] cũng là di tích thời Đinh. Khi [[Đinh Bộ Lĩnh]] chiêu mộ hào kiệt đi dẹp [[loạn 12 sứ quân]] đã được ông Dương Đỉnh và vợ tên là Đặng thị Kính, là cặp vợ chồng có của cải và uy tín ở địa phương gả con gái tên là Dương Nguyệt Nương. Sau được lập làm [[Hoàng hậu nhà Đinh|Hoàng hậu Kiều Quốc]], Bà là người truyền dạy [[Trò Xuân Phả]] và là người đã sinh ra công chúa Ngọc Nương.
 
=== Tài nguyên rừng ===
Rừng ở Kim Bảng có cây tự nhiên thưa, không tốt, mọc trên đồi núi đá. Những năm gần đây, nhân dân đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả như nhãn, na...
 
=== Tài nguyên khoáng sản ===
Kim Bảng có tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, cho phép khai thác và chế biến trên quy mô công nghiệp. Trữ lượng đá vôi lớn, tập trung ở các mỏ Hồng Sơn và Bút Phong, là nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, ở Tân Sơn, Thanh Sơn còn có mỏ đôlômit; than bùn Ở Ba Sao với diện tích 2 km2 nằm dưới lớp sét dày 0,5 - 1,5m, mỏ sét Trầm Tích trữ lượng hơn 30 triệu m3, nguồn nước khoáng lạnh và vàng cám…
 
== Giao thông ==
Có [[quốc lộ 21A]], [[quốc lộ 21B]], [[quốc lộ 38]] chạy qua.
 
== Thông tin liên lạc ==
Mạng lưới viễn thông được trang bị hiện đại với 4 tổng đài kỹ thuật số dung lượng 4.500 số, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, chất lượng cao. Toàn huyện có 100% thôn, xóm sử dụng máy điện thoại với tỷ lệ 11,5 máy trên 100 dân. 100% số xã, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở; 98% số dân được nghe đài truyền thanh bốn cấp.
 
==Danh nhân==
Hàng 68 ⟶ 109:
*Lê Đình Tưởng (1474-?) Nho sĩ – quan chức thời Lê, quê ở Cao Mật, nay là thôn Cao Mật, xã Lê Hồ, huyện Kim Bảng. 29 tuổi đỗ Đệ Tam giáp đồng tiến sĩ xuât thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông, làm quan: Phó đô Ngự sử.
*Trần Tông Lỗ (1480-1570) Nho sĩ – quan chức, người xã Mỹ Đê, nay thuộc xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng. Đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Ất Sửu niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời vua Lê Uy Mục, làm quan: Lễ bộ Tả Thị Lạng.
 
==Điểm đến văn hóa==
 
*[[Khu du lịch Tam Chúc]] nằm trên địa bàn thị trấn Ba Sao và xã Khả Phong được xem là điểm nhấn của du lịch Hà Nam.
*[[Miếu thờ thần Linh Lang Bạch Mã]] được dựng từ triều [[nhà Đinh]], là một trong 4 di tích lịch sử có liên quan đến thời gian khởi nghiệp dẹp [[loạn 12 sứ quân]] thống nhất đất nước của [[Đinh Tiên Hoàng Đế]] tại thôn Đặng Xá, Xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, Hà Nam. Đền tọa lạc tại đầu thôn, nơi tiếp giáp của 3 thôn: Đặng Xá, Điền Xá và Tranh Thôn.
*Cụm di tích [[Miếu Thượng, miếu Trung, chùa Đặng Xá|Miếu Trung - Chùa Đặng - Đền miếu Bà]] cũng là di tích thời Đinh. Khi [[Đinh Bộ Lĩnh]] chiêu mộ hào kiệt đi dẹp [[loạn 12 sứ quân]] đã được ông Dương Đỉnh và vợ tên là Đặng thị Kính, là cặp vợ chồng có của cải và uy tín ở địa phương gả con gái tên là Dương Nguyệt Nương. Sau được lập làm [[Hoàng hậu nhà Đinh|Hoàng hậu Kiều Quốc]], Bà là người truyền dạy [[Trò Xuân Phả]] và là người đã sinh ra công chúa Ngọc Nương.
*Cụm du lịch Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn
*Chùa bà Đanh, núi Ngọc
 
==Chú thích==