Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phú Sĩ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 167:
 
== Địa chất ==
{{Further information|Lịch sử phun trào của núi Phú Sĩ|Danh sách núi lửa ở Nhật Bản|Điểm nối ba}}
Các nhà [[khoa học]] đã xác định được 4 thời kỳ hoạt động [[núi lửa]] khác nhau hình thành nên ngọn núi Phú Sĩ. Thời kỳ đầu tiên là ''Sen-komitake'', được tạo nên từ lõi [[anđêxit]] mới được phát hiện gần đây ở sâu bên trong núi. Cái tên ''Sen-komitake'' được lấy theo chữ "Phú Sĩ ''Komitake''" là một lớp đá [[đá bazan|bazan]] được hình thành từ hàng trăm nghìn năm trước. Khoảng 100,000 năm trước, một ngọn núi "Phú Sĩ cổ" đã được hình thành trên đỉnh núi Phú Sĩ ''Komitake''. Hiện tại, ngọn núi "Phú Sĩ mới" được cho là hình thành trên đỉnh núi "Phú Sĩ cổ" khoảng 10,000 năm trước. Hiện nay, ngọn núi lửa này thuộc loại đang hoạt động với nguy cơ phun trào thấp. Lần gần đây nhất ghi nhận được sự phun trào là năm [[1707]] trong [[thời kỳ Edo]]. Tại thời điểm này, có một [[Volcanic crater|miệng núi lửa]] mới, dọc theo đỉnh thứ 2 đã hình thành xuống nửa chừng bề mặt của nó. Miệng núi lửa này có tên là ''Hōei-zan'', đặt theo tên của một triều đại.
[[File:Geologycal cross-section of Fuji.png|upright=1.45|thumb|Mặt cắt địa chất của núi lửa Fuji. Ký tự: N<sub>2</sub> = Đá trầm tích [[Phân đại Đệ Tam|Phân đại Đệ tam]]; αN<sub>2</sub> = Đá núi lửa Phân đại Đệ tam; αQ<sub>1</sub> = Núi lửa Komitake; α-δQ<sub>1</sub> = [[Núi lửa Ashitaka]]; βQ<sub>2</sub> = Núi lửa Phú Sĩ cổ; αβQ<sub>2</sub> = Núi lửa Phú Sĩ mới.<ref name="VRC_ERI">{{cite web | url=http://www.eri.u-tokyo.ac.jp/VRC/vrc/others/fujigeol.html | title=Geology of Fuji Volcano | publisher=Volcano Research Center, Earthquake Research Institute (ERI), University of Tokyo | work=Fuji Volcano | accessdate=27 February 2018 | author=Miyaji, N.}}</ref>]]
 
Núi Fuji nằm ở nơi điểm nối ba của rãnh đại dương, nơi có [[mảng Amur]] ([[mảng Á-Âu]]), [[Mảng Okhotsk|mảng Okshotsk]] ([[mảng Bắc Mỹ]]) và [[Mảng Philippin|mảng Philippines]] gặp nhau.<ref name=MooresTwiss1995>{{cite book|last1=Moores|first1=Eldridge M.|last2=Twiss|first2=Robert J.|title=Tectonics|date=1995|publisher=Waveland Press|isbn=978-1-4786-2199-7|page=208}}</ref><ref name=NatGeogFuji>{{cite web|title=Mount Fuji|publisher=[[National Geographic Society]]|accessdate=18 May 2018|url=https://www.nationalgeographic.org/media/mount-fuji/}}</ref> Ba mảng này tạo thành phần phía tây của Nhật Bản, phần phía đông của Nhật Bản và [[bán đảo Izu]].<ref name=Piotr/> Các mảng Thái Bình Dương đang bị [[hút chìm]] bên dưới các mảng này, dẫn đến hoạt động của núi lửa. Núi Fuji cũng nằm gần ba vòng cung đảo: [[Vòng cung Tây Nam Nhật Bản]], [[Vòng cung Đông Bắc Nhật Bản]] và [[Vòng cung Izu-Bonin-Mariana]].<ref name=Piotr>{{cite book|last1=Oguchi|first1=Takashi|last2=Oguchi|first2=Chiaki|editor1-last=Migon|editor1-first=Piotr|title=Mt. Fuji: The Beauty of a Symmetric Stratovolcano, in Geomorphological Landscapes of the World|date=2010|publisher=Springer|isbn=9789048130542|pages=303–309}}</ref>
Núi Phú Sĩ là nơi giao nhau của [[mảng Á-Âu|mảng lục địa Á Âu]], [[mảng Okhotsk|mảng lục địa Okhotsk]] và [[mảng Philippin|lục địa Philippin]]. Chúng lần lượt tạo nên phần phía tây, phía đông của nước Nhật và [[bán đảo Izu]].
 
Miệng núi lửa chính của núi Phú Sĩ có đường kính 780 m và sâu 240 m. Đáy của miệng hố có đường kính 100-130 m. [[Độ dốc]] từ miệng núi lửa với chiều dài 1,5-2 km vào khoảng 31°-35°. Ngoài ra còn các nơi có độ dốc là khoảng 27°. Độ dốc giữa sườn giảm từ 23° xuống dưới 10°.<ref name=Piotr/>
 
[[File:Hasshinpo of Mt.Fuji 40.jpg|thumb|[[Miệng núi lửa]] với Tám Đỉnh Thiêng (''Hasshin-po'')]]
Các nhà [[khoa học]] đã xác định đượcbốn 4giai thờiđoạn kỳkhác nhau của hoạt động [[núi lửa]] kháctrong nhauquá trình hình thành nên ngọn núi Phú Sĩ. ThờiGiai kỳđoạn đầu tiên, được gọi là ''Sen-komitake'', đượcbao tạogồm nên từmột lõi [[anđêxitandesit]] mới được phát hiện gần đây sâu bên trong núi. Cái tên ''Sen-komitake'' được lấy theo chữ "Phú Sĩ ''Komitake''" là một lớp đá [[đá bazan|bazan]] được hình thành từ hàng trăm nghìn năm trước. Khoảng 100,.000 năm trước, một ngọn núi "Phú Sĩ cổ" đã được hình thành trên đỉnh núi Phú Sĩ ''Komitake''. Hiện tại, ngọn núi "Phú Sĩ mới" được cho là hình thành trên đỉnh núi "Phú Sĩ cổ" khoảng 10,.000 năm trước. Hiện nay, ngọn núi lửa này thuộc loại đang hoạt động với nguy cơ phun trào thấp. Lần gần đây nhất ghi nhận được sự phun trào là năm [[1707]] trong [[thời kỳ Edo]]. Tại thời điểm này, có một [[Volcanic crater|miệng núi lửa]] mới, dọc theo đỉnh thứ 2 đã hình thành xuống nửa chừng bề mặt của nó. Miệng núi lửa này có tên là ''Hōei-zan'', đặt theo tên của một triều đại.<ref>{{cite news|url=http://www.japantimes.co.jp/cgi-bin/getarticle.pl5?nn20040404f1.htm|title=Third ancient volcano discovered within Mount Fuji|work=[[Japan Times]]|date=April 4, 2004}}</ref>
 
Tiền Komitake bắt đầu phun trào ở [[Trung Pleistocene]] ở khu vực cách núi Phú Sĩ 7 km về phía bắc. Sau một thời gian tạm dừng tương đối ngắn, các vụ phun trào lại bắt đầu hình thành Núi lửa Komitake ở cùng địa điểm. Những vụ phun trào này đã kết thúc 100.000 năm trước. Núi lửa Ashitake đã hoạt động từ 400.000 đến 100.000 năm trước và nằm cách núi Phú Sĩ 20 km về phía đông nam. Núi Phú Sĩ bắt đầu phun trào 100.000 năm trước, Phú sĩ cổ hình thành từ 100.000 đến 17.000 năm trước nhưng hiện tại đã bị chôn vùi gần như hoàn toàn. Một vụ lở đất lớn ở sườn phía tây nam xảy ra khoảng 18.000 năm trước. Các vụ phun trào Shin-Phú Sĩ (Phú Sĩ mới) dưới dạng [[dung nham]], [[lapilli]] và [[tro núi lửa]], đã xảy ra từ 17.000 đến 8.000 năm trước, từ 7.000 đến 3.500 năm trước và từ 4.000 đến 2.000 năm trước. Lần gần đây nhất ghi nhận được sự phun trào là năm [[1707]] trong [[thời kỳ Edo]]. Núi Phú Sĩ cũng có hơn 70 [[Hang động dung nham|động dung nham]] và khuôn cây nham thạch rộng lớn. Hai vụ [[Đất trượt|lở đất]] lớn nằm ở đầu thung lũng Yoshida-Osawa và Osawa-Kuzure.<ref name=Piotr/>
 
{{As of|2002|12}}, núi lửa này được phân loại là hoạt động với nguy cơ phun trào thấp. Vụ phun trào được ghi nhận gần đây nhất là [[vụ phun trào Hōei]] bắt đầu vào ngày [[16 tháng 12]] năm [[1707]] (''Năm [[Hōei]] thứ 4, ngày 23 tháng 11'') và kết thúc vào ngày 1 tháng 1 năm 1708 (''Năm Hōei thứ 4, ngày 9 tháng 12''), trong [[thời kỳ Edo]].<ref name="ShizuokaUni">{{cite web | url=http://sk01.ed.shizuoka.ac.jp/koyama/public_html/Fuji/fujid/1707.html | title=宝永四年(1707)噴火 (1707 Eruption) | publisher=Shizuoka University | work=富士山歴史噴火総解説 (Database of eruptions and other activities of Fuji Volcano, Japan, based on historical records since AD 781) | date=March 2007 | accessdate=25 September 2008 | author=Masato Oyama | language=Japanese}}</ref> Vụ phun trào đã hình thành một [[miệng núi lửa]] mới được đặt tên là '''[[Núi Hōei]]''' (sau thời đại Hōei), ở phía đông nam. Núi Phú Sĩ phun ra tro và tro rơi như mưa ở [[Tỉnh Izu|Izu]], [[Tỉnh Kai|Kai]], [[Tỉnh Sagami|Sagami]] và [[Tỉnh Musashi|Musashi]].<ref>{{cite book
| chapter = Siyun-sai Rin-siyo
|chapter-url = <!-- https://books.google.com/books?id=Cg8oAAAAMAAJ&printsec=titlepage&dq=editions:OCLC63259938#PRA1-PA416,M1 -->
| authorlink = Hayashi Gahō
| author = Hayashi Gahō
| orig-year = 1652
| title = [[Nipon o daï itsi ran]] or Annales des empereurs du Japon
| translator=[[Isaac Titsingh|Titsingh, Isaac]]
|year=1834
|location=Paris
|publisher=[[Royal Asiatic Society|Oriental Translation Society of Great Britain and Ireland]]
|page=416}}
</ref> Kể từ đó, không có dấu hiệu của một vụ phun trào. Vào tối ngày 15 tháng 3 năm 2011, đã có một trận động đất mạnh 6,2 độ [[Độ Richter|richter]] cách núi Phú Sĩ vài km về phía nam. Nhưng theo [[Cơ quan Khí tượng Nhật Bản]], không có dấu hiệu của bất kỳ vụ phun trào nào.<ref>[http://www.peoplestar.co.uk/index.html?news=508 « 6.0 Earthquake east of Tokyo, signs of Mt. Fujiyama unrest is possible »] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160303212611/http://www.peoplestar.co.uk/index.html?news=508 |date=March 3, 2016 }}, ''peoplestar.co.uk'', Retrieved on March 16, 2011.</ref>
 
=== Nguy hiểm phun trào hiện nay ===
Sau trận [[Động đất và sóng thần Tōhoku 2011|động đất Tōhoku]] năm 2011, đã có nhiều đồn đoán trên các phương tiện truyền thông rằng việc này có thể gây ra tình trạng bất ổn ở núi Phú Sĩ. Vào tháng 9 năm 2012, các mô hình toán học do Viện nghiên cứu quốc gia về khoa học trái đất và phòng chống thiên tai (NRIESDP) tạo ra cho thấy áp lực trong [[lò magma]] của núi Phú Sĩ có thể cao hơn 1,6 [[Pascal (đơn vị)|megapascal]] so với trước khi phun trào lần cuối vào năm 1707. Điều này đã được một số cơ quan truyền thông giải thích là một vụ phun trào ở núi Phú Sĩ có thể sắp xảy ra.<ref name="Wired">{{cite web | url=https://www.wired.co.uk/news/archive/2012-09/06/mount-fuji |title=Pressure in Mount Fuji is now higher than last eruption, warn experts | last1=Clark | first1=Liat | publisher=[[Wired (magazine)|Wired]] | date=September 6, 2012 | access-date=September 6, 2012}}</ref> Tuy nhiên, do không có phương pháp đo trực tiếp áp suất của buồng magma của núi lửa nên các tính toán được sử dụng bởi NRIESDP là suy đoán và không thể kiểm chứng được. Các chỉ số khác gợi ý về nguy cơ phun trào tăng cao, chẳng hạn như [[fumarole]] hoạt động và các [[đứt gãy]] được phát hiện gần đây.<ref>{{cite web | url=https://www.wired.com/wiredscience/2012/09/doom-volcano-research-media/#more-128584 | title=Doooom! The Perception of Volcano Research by the Media | last1=Klemeti | first1=Erik | publisher=[[Wired magazine|Wired]] |date=September 10, 2012 | access-date=September 10, 2012}}</ref>
 
== Lịch sử ==