Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lớp Dương xỉ tòa sen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
Người ta công nhận 4 chi còn sinh tồn là ''[[Angiopteris]]'', ''[[Christensenia]]'', ''[[Danaea]]'' và ''[[Marattia]]'' nhưng phân tích di truyền/phát sinh chủng loài gần đây<ref name="Murdock 2008">{{cite journal | last=Murdock | first=Andrew G.| year=2008 | title=A taxonomic revision of the eusporangiate fern family Marattiaceae, with description of a new genus ''Ptisana'' | journal=Taxon | volume=57 | issue=3 | pages=737–755}}</ref> đã xác định rằng chi ''Marattia'' là [[cận ngành]] và chia nó làm 3 chi, với 2 chi mới là ''[[Eupodium]]'' và ''[[Ptisana]]''. Lớp này cũng chứa nhiều chi đã tuyệt chủng chỉ còn hóa thạch như ''[[Psaronius]]'', ''[[Asterotheca]]'', ''[[Scolecopteris]]'', ''[[Eoangiopteris]]'', ''[[Qasimia]]'', ''[[Marantoidea]]'', ''[[Danaeites]]'', ''[[Marattiopsis]]'' v.v.
 
Trong nhóm này, tán lá lược lớn có thể thấy ở chi ''[[Angiopteris]]'' (dương xỉ móng trâu), có nguồn gốc từ [[Australasia]], [[Madagascar]] và [[khu vực sinh thái châu Đại Dương|châu Đại Dương]]. Các lá lược có thể dài tới 9 m như ở loài ''[[Angiopteris teysmanniana]]'' ở [[Java]]. Tại [[Jamaica]] loài ''Angiopteris evecta'' đã xâm nhập và thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng ở đây. Nó bị coi là [[loài xâm hại]]. Loài cây này được [[William Bligh|Bligh]], khi đó là đại úy hải quân của Hải quân Hoàng gia Anh, đưa từ [[Tahiti]] vào đây như là nguồn cung cấp lương thực cho các [[nô lệ]] và lần đầu tiên được trồng tại các khu [[vườn Castleton]] năm 1860. Từ đây, nó đã lan rộng ra khắp nửa phía đông của đảo này. Các tên gọi chi như ''Archangiopteris'', ''Macroglossum'', ''Protangiopteris'', ''Protomarattia'' đều là đồng nghĩa của ''Angiopteris''.
 
Một chi khác từ Đông Á là ''[[Christensenia]]'', một loại dương xỉ kỳ dị với các lá lược tương tự như lá của [[dẻ ngựa]]. Tên gọi khoa học của loài ''[[Christensenia aesculifolia]]'' có nghĩa là lá dẻ ngựa Christensen. [[Carl Frederik Albert Christensen|Christensen]] là họ của một nhà dương xỉ học nổi tiếng người [[Đan Mạch]]. Mặc dù kích thước tương đối nhỏ của thực vật trong chi này, nhưng [[khí khổng]] của ''Christensenia'' là lớn nhất đã biết trong giới thực vật.<ref>{{cite book | last1=Bell | first1=Peter | title=Green Plants: Their Origin and Diversity | date=2000 | publisher=Cambridge University Press | isbn=0521641098 | page=177 | edition=2}}</ref>
 
Chi thứ ba, ''[[Danaea]]'' là đặc hữu của khu vực nhiệt đới Tân thế giới. Chúng có các lá lông chim kép với các lá chét mọc đối, là các loài có tính lưỡng hình, các lá sinh sản thu nhỏ lại hơn và được che phủ ở mặt dưới bằng các cụm túi bào tử lõm xuống.
Chi phổ biến nhất trong họ Marattiaceae là ''[[Marattia]]'', có mặt trong khắp khu vực nhiệt đới, thông thường ở các cao độ lớn. Đây cũng là các loài dương xỉ lớn với các thân rễ hình cầu, nhưng các lá lược có thể là dạng lông chim kép tới 4 lần. Các [[túi bào tử]] hợp nhất thành các cấu trúc hai mảnh vỏ gọi là cụm túi bào tử. Loài dương xỉ vua (''Marattia salicina'') ở [[New Zealand]], được người Maori gọi là para cũng thuộc chi này. Đôi khi nó còn được gọi là dương xỉ khoai tây, do loài dương xỉ lớn của [[Khu vực sinh thái Australasia|Australasia]] với [[thân rễ]] nhiều cùi thịt có thể ăn được đã từng được sử dụng như là nguồn cung cấp lương thực cho một số dân tộc bản địa.
 
Chi thứphổ tư,biến nhất trong họ Marattiaceae là ''[[DanaeaMarattia]]'', đặcmặt hữutrong củakhắp khu vực nhiệt đới, Tânthông thếthường giớiở các cao độ lớn. ChúngĐây cũng là các loài lôngdương chimxỉ képlớn với các thân chétrễ mọchình đốicầu, nhưng các loàilá lượctínhthể lưỡng hình,dạng cáclông chim sinhkép sảntới thu4 nhỏlần. lạiCác hơn[[túi bào đượctử]] chehợp phủnhất thành mặtcác dướicấu bằngtrúc cáchai mảnh vỏ gọi là cụm túi bào tử. lõm''Marattia'' xuốngnghĩa hẹp được tìm thấy ở khu vực nhiệt đới Tân thế giới và [[Hawaii]].
 
Chi ''[[Eupodium]]'' cũng là nhiệt đới Tân thế giới, với 3 loài. Nó có lá lược kép 2-5 lần, cụm túi bào tử hợp nhất (synangium) có cuống khác biệt và các râu trên các đoạn phiến lá phía xa. Sự phân chia phiến giảm dần về phía đỉnh lá lược. Các loài ''Eupodium'' thường chỉ ra một lá lược mỗi năm (đôi khi 2).
Các tên gọi chi như ''Archangiopteris'', ''Macroglossum'', ''Protangiopteris'', ''Protomarattia'' đều là đồng nghĩa của ''Angiopteris''.
 
Chi phổ biến nhất trong họ Marattiaceae là ''[[MarattiaPtisana]]'', mặtnhiệt trongđới khắpCựu khuthế vựcgiới. nhiệt đớicó lá lược kép 2-4 lần, thôngvới thườngkích thước các cao độlược lớncó thể sánh với lá lược ở chi ''[[Angiopteris]]''. ĐâyCác cũngđoạn tận cáccùng loàithường dương xỉkhớp lớnnối với cácnét thânnơi rễchúng hìnhđính cầu,vào. nhưngCác cáctúi bào lượctử khôngthểcác khe dạngmôi lôngnhư chim kép''Marattia'' tới 4''Eupodium'', lần.còn Cáccác cụm [[túi bào tử]] hợp nhất thànhbị cácchẻ cấusâu. trúcTên haigọi mảnhcủa vỏchi gọiphát sinh từ sự tương tự của các cụm túi bào tử hợp nhất với hạt lúa mạch đã tách vỏ. Loài dương xỉ vua (''[[Ptisana salicina]]'' = ''Marattia salicina'') ở [[New Zealand]] và [[châu Đại Dương|Nam Thái Bình Dương]], được người Maori gọi là para cũng thuộc chi này. Đôi khi nó còn được gọi là dương xỉ khoai tây, do loài dương xỉ lớn của [[Khu vực sinh thái Australasia|Australasia]] với [[thân rễ]] nhiều cùi thịt có thể ăn được đã từng được sử dụng như là nguồn cung cấp lương thực cho một số dân tộc bản địa.
 
Theo các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử gần đây thì dường như nhóm dương xỉ túi bao tử thật này là nhóm có quan hệ chị em với [[Họ Mộc tặc|mộc tặc]] ([[Equisetaceae]]).