Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thảo luận:Eden Hazard”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n thêm bản mẫu dự án
 
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 1:
{{Dự án Bóng đá |chất lượng = |độ quan trọng = |hình ảnh = |trạng thái = }}
 
== Yêu cầu sửa đổi trang bị nửa khóa ngày 30 tháng 5 năm 2019 ==
 
{{Thông tin tiểu sử bóng đá 2
| name = Eden Hazard
| image = Eden Hazard 2018.jpg
| caption = Hazard chơi cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội tuyển Bỉ]] tại [[World Cup 2018]]
| fullname = Eden Michael Hazard
| birthdate = {{ngày sinh và tuổi|df=yes|1991|01|07}}
| birthplace = [[La Louvière]], [[Bỉ]]
| height = {{height|m=1,73}}
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ công|Tiền vệ công]], [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ cánh|Tiền vệ cánh]]
| currentclub = [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
| clubnumber = 10
| youthyears1 = 1998–2003|youthclubs1 = [[Royal Stade Brainois F.C.|Royal Stade Brainois]]
| youthyears2 = 2003–2005|youthclubs2 = [[Tubize F.C.|Tubize]]
| youthyears3 = 2005–2007|youthclubs3 = [[Lille OSC|Lille]]
| years1 = 2007–2012 |clubs1 = [[Lille OSC|Lille]] |caps1 = 147 |goals1 = 36
| years2 = 2012– |clubs2 = [[Chelsea F.C.|Chelsea]] |caps2 = 245 |goals2 = 85
| nationalyears1 = 2006 | nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-15 quốc gia Bỉ|U-15 Bỉ]] | nationalcaps1 = 5 | nationalgoals1 = 1
| nationalyears2 = 2006 | nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Bỉ|U-16 Bỉ]] | nationalcaps2 = 4 | nationalgoals2 = 2
| nationalyears3 = 2006–2008 | nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Bỉ|U-17 Bỉ]] | nationalcaps3 = 17 | nationalgoals3 = 2
| nationalyears4 = 2007–2009 | nationalteam4 = [[Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Bỉ|U-19 Bỉ]] | nationalcaps4 = 11 | nationalgoals4 = 6
| nationalyears5 = 2008– | nationalteam5 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Bỉ]] |nationalcaps5 = 100 |nationalgoals5 = 30
| pcupdate = 12 tháng 5 năm 2019
| ntupdate = 24 tháng 3 năm 2019
| medaltemplates =
{{MedalCountry|{{BEL}}}}
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
{{MedalCompetition|[[World Cup]]}}
{{MedalBronze|[[World Cup 2018|Nga 2018]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội bóng]]}}
}}
'''Eden Michael Hazard''' (sinh ngày [[7 tháng 1]] năm [[1991]]) là một cầu thủ [[bóng đá]] người [[Bỉ]] hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ [[Chelsea F.C.|Chelsea]] tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Ngoại hạng Anh]] cũng như thi đấu cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|đội tuyển Bỉ]] ở các giải đấu cấp độ đội tuyển. Vị trí thi đấu của anh thường là [[Tiền vệ (bóng đá)|tiền đạo cánh trái]].
 
Hazard bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình với câu lạc bộ [[Tubize]]. Sở hữu kỹ thuật cá nhân điêu luyện, tốc độ cao, đi bóng lắt léo, lừa bóng, dứt điểm tốt ngay từ khi chưa đến 20 tuổi vì vậy những sự so sánh như: "[[Cristiano Ronaldo]] mới", "Tiểu [[Lionel Messi|Messi]]", và thậm chí là "truyền nhân của [[Zinédine Zidane|Zidane]]", đó là những mỹ từ mà dư luận Thế giới đang ưu ái dành cho Eden Hazard.<ref name="hazard_espn">{{chú thích báo |title=Eden Hazard ESPN Profile|url=http://soccernet.espn.go.com/player/_/id/101390/eden-hazard?cc=5901|work=[[ESPN]]|accessdate=ngày 19 tháng 4 năm 2011}}</ref><ref name="hazard_sportsillustrated">{{chú thích báo |title=Ten top Ligue 1 talents who could be on the move this summer |url=http://sportsillustrated.cnn.com/2011/writers/ben_lyttleton/04/16/ligue1.prospects/index.html|work=Sports Illustrated |date=ngày 18 tháng 4 năm 2011 |accessdate=ngày 19 tháng 4 năm 2011| first=Ben | last=Lyttleton}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Eden Hazard, the Lille winger dubbed 'the next Lionel Messi |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/european/7544411/Eden-Hazard-the-Lille-winger-dubbed-the-next-Lionel-Messi.html|work=The Daily Telegraph |location=London |date=ngày 1 tháng 4 năm 2010 |accessdate=ngày 10 tháng 4 năm 2010 | first=Emily | last=Benammar}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Scout Report: Arsenal and Manchester United target Eden Hazard|url=http://www.footballtransfertavern.com/premiership/scout-report-arsenal-and-manchester-united-target-eden-hazard|work=Football Transfer Tavern|date=ngày 8 tháng 1 năm 2010 |accessdate=ngày 10 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Could Lille’s Eden Hazard go to Emirates? Liverpool eye Heskey|url=http://www.theweek.co.uk/football/17663/arsenal-are-great-says-%E2%80%98new-cristiano-ronaldo%E2%80%99|work=The First Post|date=ngày 23 tháng 12 năm 2009 |accessdate=ngày 10 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Foreign correspondent: Eden Hazard|url=http://www.ligue1.com/ligue1/article/foreign-correspondent-eden-hazard.htm|work=[[Ligue de Football Professionnel]]|date=ngày 2 tháng 11 năm 2009|accessdate=ngày 24 tháng 11 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Eden Hazard, un genio del desborde |url=http://www.marca.com/accesible/2010/04/01/futbol/futbol_internacional/1270103013.html |work=[[Marca (newspaper)|Marca]] |date=ngày 1 tháng 4 năm 2010 |accessdate=ngày 9 tháng 8 năm 2010 | language=Tây Ban Nha}}</ref>
 
Kể từ khi được các tuyển trạch viên [[Lille OSC|Lille]] phát hiện từ CLB Bỉ [[Tubize]] vào năm 2005, sự nghiệp của Hazard không biết đến 2 từ "chững lại". Đến [[Lille OSC|Lille]] năm 14 tuổi, ra mắt ở đội một năm 16 tuổi, trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất trong lịch sử CLB, với bàn thắng ra mắt trong chiến thắng 3-0 trước [[AS Saint-Étienne|St. Etienne]] khi 17 tuổi, đoạt danh hiệu cầu thủ trẻ xuất sắc nhất [[Ligue 1]] ngay mùa giải đó. Mùa hè 2012, anh chuyển đến thi đấu tại câu lạc bộ [[Chelsea F.C.|Chelsea]] và trở thành một nhân tố không thể thay thế ở cả [[Chelsea F.C.|Chelsea]] và đội tuyển Bỉ.
 
== Đời sống ==
Eden Hazard sinh ra ở [[La Louvière]], nhưng anh lớn lên ở [[Braine-le-Comte]], một huyện nhỏ ở vùng [[Wallonia]]. Mẹ anh là Carine và cha là Thierry đều là cầu thủ bóng đá tại [[Bỉ]]. Cha anh dành phần lớn sự nghiệp của mình chơi ở CLB nghiệp dư [[R.A.A. Louviéroise]] ở giải [[Hạng hai Bỉ]]. Ông chơi ở vị trí [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ phòng ngự|Tiền vệ phòng ngự]]. Mẹ anh chơi ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]] ở giải [[Hạng nhất Bỉ]] nữ. Cô ngừng chơi bóng khi đã mang thai Hazard được ba tháng. Sau khi nghỉ hưu, cả Carine và Thierry đều trở thành giáo viên thể thao.
 
Hazard là người lớn nhất trong bốn đứa con. Anh có ba anh em, tất cả đều là cầu thủ. Cậu em trai thứ hai của anh, [[Thorgan Hazard]], đang thi đấu cho [[Borussia Mönchengladbach]] theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ [[Chelsea]]. Cậu em trai thứ 3 Ethan, 14 tuổi và em út Kylian, 6 tuổi, đều đang chơi cho đội trẻ của Tubize, đội bóng mà Hazard đã từng chơi trước khi chuyển sang [[Lille OSC|Lille]] vào năm 2005.
 
Hazard hiện có một cô bạn gái tên là Natasha. Ngày 19 tháng 12 năm 2010, cô đã sinh ra một bé trai và đặt tên là Yannis. Tháng 2 năm 2013, cô sinh đứa con thứ hai tên là Leo.
 
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
=== Lille ===
Hazard gia nhập [[Lille OSC|Lille]] vào năm 2005 và dành 2 năm để học trong trường thể thao của CLB.Ngày 28 tháng 5 năm 2007 anh chính thức có hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên của mình khi đặt bút ký vào một hợp đồng với thời hạn 3 năm với [[Lille OSC|Lille]] khi đó anh mới 16 tuổi.
 
Sau 5 năm chơi bóng cùng [[Lille OSC|Lille]],anh được rất nhiều các CLB hàng đầu săn đón,có thể kể đến [[Manchester United F.C.|Manchester United]],[[Real Madrid F.C.|Real Madrid]],[[Chelsea F.C.|Chelsea]],...
=== Chelsea ===
Ngày 29 tháng 5 năm 2012, trên tài khoản [[Twitter]] của mình, Eden Hazard khẳng định anh sẽ chuyển tới câu lạc bộ [[Chelsea F.C.|Chelsea]] vào mùa hè 2012. Giá chuyển nhượng của Hazard là 32 triệu Bảng, tại đây anh sẽ mặc áo số 17 của [[José Bosingwa]] để lại. Số tiền mà Chelsea phải bỏ ra để [[Lille OSC|Lille]] bán ngôi sao người Bỉ lên tới 32 triệu bảng. Trước đây, Hazard chưa từng nghĩ đến việc cập bến [[Stamford Bridge (sân vận động)|Stamford Bridge]] khi Chelsea có thành tích không tốt tại mặt trận quốc nội khiến họ tụt lại trong cuộc đua giành vé dự [[UEFA Champions League 2012-13|Champions League]] mùa tới. Tuy nhiên, với việc vượt qua [[FC Bayern München|Bayern Munich]] ở trận [[Chung kết UEFA Champions League 2012|chung kết Champions League]], Chelsea sẽ dự giải đấu danh giá nhất châu Âu mùa sau với tư cách nhà đương kim vô địch. Viễn cảnh này khiến Hazard cảm thấy rất hứng thú với việc gia nhập đội bóng Tây London.
==== Mùa giải 2012-2013 ====
[[Tập tin:Eden Hazard Chelsea vs AS-Roma 10AUG2013.JPG|thumb|trái|150px|Eden Hazard trong trận giao hữu gặp [[A.S. Roma]] tại [[Washington D.C.]] (tháng 8 năm 2013)]]
Ngày 4 tháng 6, trang chủ chính thức của [[Chelsea F.C.|Chelsea]] chính thức xác nhận anh gia nhập câu lạc bộ.
 
Ngày 12 tháng 8, Anh có trận đấu đầu tiên cho Chelsea trong trận tranh [[Siêu cúp Anh]] với [[Manchester City F.C.|Manchester City]],trận đấu mà Chelsea đã thất bại 3-2. Một tuần sau, anh có trận đầu tiên tại giải [[giải bóng đá Ngoại hạng Anh|ngoại hạng Anh]], anh đã thi đấu rất xuất sắc, anh đã kiến tạo 1 bàn thắng và đem về 1 quả [[Phạt đền (bóng đá)|penalty]] cho Chelsea, chung cuộc Chelsea thắng 2-0 trước [[Wigan Athletic F.C.|Wigan Athletic]],sau đó anh được [[Goal.com]] bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.
 
Ở trận đấu tiếp theo với [[Reading F.C.|Reading]], anh cũng lại đem về 1 quả penalty và lại tiếp tục kiến tạo 1 bàn thắng, cuối cùng Chelsea giành chiến thắng kịch tính 4-2 trước CLB [[Reading F.C.|Reading]], anh tiếp tục được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.Ba ngày sau, [[Fernando Torres]] đã kiếm về một quả [[Phạt đền (bóng đá)|penalty]] và Hazard là người thực hiện thành công, đây cũng là bàn thắng đầu tiên của anh trong màu áo Chelsea tại giải. Chính sau đó anh cũng đã có một cú đánh gót điệu nghệ cho Torres ấn định chiến thắng 2-0 cho Chelsea trước [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]].
{{Quote box | width=30% | align=right | quote= "Hãy nhìn xem, Hazard mới chỉ 22 tuổi nhưng anh ấy đã thi đấu tốt như thế nào. Hazard là một cầu thủ giỏi và luôn biết cách vượt qua áp lực."|source= <small>[[Frank Lampard]], nói về Eden Hazard. </small> }}
 
Hazard có trận đấu [[UEFA Champions League|Champions League]] đầu tiên với Chelsea ở trận mở màn của vòng bảng với [[Juventus F.C.|Juventus]],kết quả Chelsea thua 3-0. Ngày 6 tháng 10, anh ghi bàn thắng thứ hai cho Chelsea trong chiến thắng 4-1 trước [[Norwich City F.C.|Norwich]].Anh đứng thứ 58 trong top 100 cầu thủ xuất sắc nhất thế giới được bầu chọn bởi tờ [[Guardian]].
 
Vào tháng 1 năm 2013, Hazard ghi một siêu phẩm từ khoảng cách hơn 25 mét trong chiến thắng 4-0 của Chelsea trước [[Stoke City F.C.|Stoke City]]. Ngày 23 tháng 1, anh bị truất quyền thi đấu ở bán kết [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|League Cup]] với [[Swansea City F.C.|Swansea]] vì sút vào bụng một cậu bé chần chừ không trả bóng vào sân. Sau đó, anh thổ lộ trên [[Chelsea TV]]: "Cậu bé đó đã dùng cả người để che trái bóng và tôi không còn cách nào khác buộc phải dùng chân để khều bóng. Dù vậy tôi thành thực xin lỗi cậu bé và gia đình"<ref>[http://vnmedia.vn/VN/the-thao/bong-da/45_640968/chelsea_bi_loai_hazard_nhan_the_do_vi_da_cau_be_nhat_bong.html Hazard nhận thẻ đỏ vì đá cậu bé nhặt bóng]</ref>
 
Ngày 16 tháng 5, Chelsea đánh bại [[S.L. Benfica|Benfica]] 2-1 để vô địch chiếc cúp [[UEFA Europa League 2012-13|Europa League]] đầu tiên trong lịch sử đội bóng, Hazard có danh hiệu đầu tiên trong màu áo câu lạc bộ.
==== Mùa giải 2018-2019 ====
Hazard ghi bàn ngay trong lần đầu tiên ra sân ở đội hình xuất phát từ quả sút phạt 11m, mang về chiến thắng 2-1 cho Chelsea trước [[Newcastle United]] hôm 26 tháng 8. Ngày 15 tháng 9, anh lập một cú hat-trick giúp đội nhà lội ngược dòng thắng [[Cardiff City]] 4-1. Hazard ra sân từ băng ghế dự bị hôm 26 tháng 9 và ghi một bàn solo qua hai hậu vệ giúp Chelsea thắng ngược [[Liverpool]] trên sân Anfield ở [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|cúp Liên đoàn Anh]]. Ở trận đấu với [[Southampton F.C.|Southampton]] trong khuôn khổ vòng 8 [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|giải Ngoại hạng Anh]], Hazard ghi bàn mở tỉ số cùng một đường chuyền kiến tạo ấn định tỉ số 3-0 ngay trên sân khách giúp Chelsea tạm giành ngôi đầu bảng. Đây là bàn thắng thứ 8 trên tổng số 9 trận của anh chơi cho Chelsea mùa này. Vào ngày 16 tháng 12, Hazard đã có được một đường chuyền cho [[Pedro]] trước khi tự mình ấn định chiến thắng 2-1 trước [[Brighton & Hove Albion]] ở Premier League, ba ngày sau, anh được [[Maurizio Sarri|Sarri]] cho ra sân từ băng ghế dự bị trước khi ghi bàn quyết định giúp Chelsea đánh bại [[A.F.C. Bornemouth|Bournemouth]] để vào bán kết Cúp Liên Đoàn. Vào [[Ngày tặng quà|Ngày lễ Tặng quà]] Hazard đã ghi một cú đúp trước [[Watford F.C.|Watford]] giúp Chelsea giành chiến thắng trước Watford ngay trên Vicarage Road, đáng chú ý bàn đầu trong số hai bàn được ghi cũng chính là bàn thắng thứ 100 của anh cho The Blues và bàn thắng thứ 150 trong cả sự nghiệp của Hazard. Ngày 2/2/2019, Hazard lại lập cú đúp trong chiến thắng hủy diệt 5-0 trước [[Huddersfield Town]]. Hai tháng sau, Hazard sắm vai người hùng trong chiến thắng 2-0 trước [[West Ham United|West Ham]], trận đấu mà anh ghi hai bàn thắng duy nhất, đáng chú ý bàn đầu tiên ở phút 24, Hazard có pha đi bóng solo từ giữa sân qua đến 6 cầu thủ của West Ham trước khi dứt điểm gọn bằng chân trái vào lưới [[Fabianski]], giúp Chelsea vượt tạm thời vượt [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham]] và [[Arsenal]] để leo lên vị trí thứ 3. Hiện tổng số bàn thắng và kiến tạo của anh là 31, cao nhất giải Ngoại hạng Anh, xếp sau lần lượt là [[Sergio Aguero]] (26) và [[Mohamed Salah]] (25)
 
== Phong cách chơi bóng ==
[[Tập tin:Hazard taking on Howson.jpg|phải|thumb|250px|Hazard lừa bóng qua hậu vệ của [[Norwich City F.C.|Norwich City]].]]
Hazard chủ yếu chơi như một [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ tấn công]], tiền đạo hộ công hoặc một tiền đạo cánh và đã được công nhận là một tài năng của bóng đá châu Âu<ref>[http://bongdaplus.vn/The-gioi/The-he-vang-se-cat-canh-bong-da-Bi/94287.bbd Bóng đá Bỉ]</ref>.Ở [[Lille OSC|Lille]] dưới sự chỉ đạo của HLV [[Rudi Garcia]], anh thường đóng vai trò là người kiến tạo trong sơ đồ 4-3-3 của đội và thường xuyên dạt ra 2 cánh vì anh thuận cả hai chân. Sau sự ra đi của [[Yohan Cabaye]] và [[Gervinho]] trong năm 2011, mùa giải 2011-2012 Garcia chỉ đạo anh chơi ở vị trí của một [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ tấn công trung lộ]], và cũng cho anh tập trung đá cánh nếu cần thiết.Hai điểm mạnh nhất của anh là '''tốc độ''' và '''kỹ thuật'''.
 
Đồng đội của anh và là đội trưởng của [[Lille OSC|Lille]] [[Rio Mavuba]] ca ngợi Hazard: ''Mùa bóng này Eden đã chứng tỏ cậu ấy là cầu thủ xuất sắc nhất Ligue 1. Tôi đã từng thấy nhiều cầu thủ xuất chúng trong sự nghiệp nhưng ở độ tuổi của Eden thì cậu ấy là người duy nhất''<ref>[http://www.viet-times.com.au/the-thao/tin-the-thao/38046-hazard-ngoi-sao-moi-cua-bong-da-chau-au?device=xhtml Hazard,ngôi sao mới của bóng đá châu Âu] Việt-Time.com</ref>
== Đội tuyển quốc gia ==
 
== Thống kê ==
=== Câu lạc bộ ===
{{updated|ngày 29 tháng 5 năm 2019}}<ref>{{chú thích báo | title = Eden Hazard Premier League Player Profile | url = http://www.premierleague.com/en-gb/players/profile.statistics.html/eden-hazard | work = [[Premier League]] official website | accessdate = ngày 17 tháng 11 năm 2012 }}</ref><ref>{{Soccerway|eden-hazard/39358/}}</ref>
{| class="wikitable" style="text-align:center;"
|-
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Mùa giải
!colspan="2"|Giải đấu
!colspan="2"|Cúp
!colspan="2"|League Cup
!colspan="2"|Châu Âu
!colspan="2"|Giải khác
!colspan="2"|Tổng cộng
|-
!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng
|-
| rowspan="6"|[[Lille OSC|Lille]]
|[[Ligue 1 2007–08|2007–08]]
|4||0||0||0||0||0||colspan=4|—||4||0
|-
|[[Ligue 1 2008–09|2008–09]]
|30||4||3||1||2||1||colspan=4|—||35||6
|-
|[[Ligue 1 2009–10|2009–10]]
|37||5||1||0||2||1||12||4||colspan=2|—||52||10
|-
|[[Ligue 1 2010–11|2010–11]]
|38||7||5||3||2||2||9<ref group="lower-alpha" name="EL">All appearances in [[Europa League]]</ref>||0||colspan=2|—||54||12
|-
|[[Ligue 1 2011–12|2011–12]]
|38||20||3||1||1||0||6||0||1<ref group="lower-alpha" name="Trophée des champions">appearance in [[Trophée des champions]]</ref>||1||49||22
|-
!|Tổng cộng
!147!!36!!12!!5!!7!!4!!27!!4!!1!!1!!194!!50
|-
| rowspan="8"|[[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|[[Premier League 2012–13|2012–13]]
|34||9||6||1||5||2||14<ref group="lower-alpha" >One appearance in [[2012 UEFA Super Cup|UEFA Super Cup]], 6 appearances in [[UEFA Champions League]], 7 appearances and one goal in [[Europa League]]</ref>||1||3<ref group="lower-alpha" >One appearance in [[2012 FA Community Shield|Community Shield]], 2 appearances in [[2012 FIFA Club World Cup|FIFA Club World Cup]]</ref>||0||62||13
|-
|[[Premier League 2013–14|2013–14]]
|35||14||3||0||1||0||10<ref group="lower-alpha" >One appearance and one goal in [[2013 UEFA Super Cup|UEFA Super Cup]], 9 appearances and 3 goals in [[UEFA Champions League]]</ref>||3||colspan=2|—||49||17
|-
|[[Premier League 2014–15|2014–15]]
|38||14||1||0||6||2||7<ref group="lower-alpha" name="UCL">All appearances in [[UEFA Champions League]]</ref>||3||colspan=2|—||52||19
|-
|[[Premier League 2015–16|2015–16]]
|30||4||2||2||1||0||8||0||1<ref group="lower-alpha" name="USC">Appearance in [[2015 FA Community Shield|FA Community Shield]]</ref>||0||42||6
|-
|[[Premier League 2016–17|2016–17]]
|36||16||4||1||3||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||43||17
|-
|[[Premier League 2017–18|2017–18]]
|34||12||5||1||4||1||8||3||0||0||51||17
|-
|[[Premier League 2018–19|2018–19]]
|37||16||2||0||5||3||8||2||0||0||52||21
|-
!Tổng cộng
!245||85||23||5||25||8||53||11||6||1||352||110
|-
!colspan="2"|Tổng cộng sự nghiệp
!392||121||36||11||31||11||80||15||7||2||546||160
|}
 
{{tham khảo|group=lower-alpha}}
 
===Đội tuyển quốc gia===
{{updated|ngày 24 tháng 3 năm 2019.}}<ref>{{NFT player|pid=23564|Eden Hazard}}</ref>
{| class="wikitable" style="text-align:center"
|-
! colspan=3 | [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội tuyển quốc gia Bỉ]]
|-
!Năm!!Số trận!!Bàn thắng
|-
|2008||1||0
|-
|2009||9||0
|-
|2010||7||0
|-
|2011||8||1
|-
|2012||8||1
|-
|2013||9||3
|-
|2014||12||1
|-
|2015||8||6
|-
|2016||14||5
|-
|2017||5||4
|-
|2018||17||6
|-
|2019||2||3
|-
!Tổng cộng||100||30
|}
 
=== Bàn thắng quốc tế ===
{| class="wikitable sortable"
|-
! # !! Ngày !! Địa điểm !! Đối thủ !! Bàn thắng !! Kết quả !! Giải đấu
|-
| 1. || 7 tháng 10 năm 2011 || [[Sân vận động Nhà vua Baudouin]], [[Bruxelles|Brussels]], [[Bỉ]] || {{fb|KAZ}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>4–1</center> || [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 (vòng loại)|Vòng loại Euro 2012]]
|-
| 2. || 25 tháng 5 năm 2012 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|MNE}} || <center>'''2'''–1</center> || <center>2–2</center> || Giao hữu
|-
| 3. || 6 tháng 2 năm 2013 || [[Sân vận động Jan Breydel]], [[Brugge|Bruges]], Bỉ || {{fb|SVK}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>2–1</center> || Giao hữu
|-
| 4. || 22 tháng 3 năm 2013 || [[Philip II Arena]], [[Skopje]], [[Cộng hòa Macedonia|Macedonia]] || {{fb|MKD}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>2–0</center> || [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực châu Âu|Vòng loại World Cup 2014]]
|-
| 5. || 26 tháng 3 năm 2013 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|MKD}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>1–0</center> || Vòng loại World Cup 2014
|-
| 6. || 1 tháng 6 năm 2014 || [[Friends Arena]], [[Solna (đô thị)|Solna]], [[Thụy Điển]] || {{fb|SWE}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>2–0</center> || Giao hữu
|-
| 7. || 28 tháng 3 năm 2015 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|CYP}} || <center>'''4'''–0</center> || <center>5–0</center> || [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 (vòng loại)|Vòng loại Euro 2016]]
|-
| 8. || 7 tháng 6 năm 2015 || [[Stade de France]], [[Saint-Denis]], [[Pháp]] || {{fb|FRA}} || <center>'''4'''–1</center> || <center>4–3</center> || Giao hữu
|-
| 9. || 3 tháng 9 năm 2015 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|BIH}} || <center>'''3'''–1</center> || <center>3–1</center> || Vòng loại Euro 2016
|-
| 10. || 6 tháng 9 năm 2015 || [[Sân vận động GSP]], [[Nicosia]], [[Cộng hòa Síp|Síp]] || {{fb|CYP}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>1–0</center> || Vòng loại Euro 2016
|-
| 11. || 10 tháng 10 năm 2015 || [[Sân vận động quốc gia Andorra]], [[Andorra la Vella]], [[Andorra]] || {{fb|AND}} || <center>'''3'''–1</center> || <center>4–1</center> || Vòng loại Euro 2016
|-
| 12. || 13 tháng 10 năm 2015 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|ISR}} || <center>'''3'''–0</center> || <center>3–1</center> || Vòng loại Euro 2016
|-
| 13. || 4 tháng 6 năm 2016 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|NOR}} || <center>'''2'''–2</center> || <center>3–2</center> || Giao hữu
|-
| 14. || 26 tháng 6 năm 2016 || [[Sân vận động Municipal (Toulouse)|Sân vận động Municipal]], [[Toulouse]], [[Pháp]] || {{fb|HUN}} || <center>'''3'''–0</center> || <center>4–0</center> || [[Euro 2016]]
|-
| 15. || 7 tháng 10 năm 2016 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|BIH}} || <center>'''3'''–0</center> || <center>4–0</center> || [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực châu Âu|Vòng loại World Cup 2018]]
|-
| 16. || 10 tháng 10 năm 2016 || [[Sân vận động Algarve]], [[Faro, Bồ Đào Nha|Faro]]/[[Loulé]], [[Bồ Đào Nha]] || {{fb|GIB}} || <center>'''6'''–0</center> || <center>6–0</center> || Vòng loại World Cup 2018
|-
| 17. || 12 tháng 11 năm 2016 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|EST}} || <center>'''3'''–0</center> || <center>8–1</center> || Vòng loại World Cup 2018
|-
| 18. || 31 tháng 8 năm 2017 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|GIB}} || <center>'''6'''–0</center> || <center>9–0</center> || Vòng loại World Cup 2018
|-
| 19. || rowspan=2|10 tháng 10 năm 2017 || rowspan=2|Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || rowspan=2|{{fb|CYP}} || <center>'''1'''–0</center> || rowspan=2|<center>4–0</center> || rowspan=2|Vòng loại World Cup 2018
|-
| 20. || <center>'''3'''–0</center>
|-
| 21. || 10 tháng 11 năm 2017 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|MEX}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>3–3</center> || Giao hữu
|-
| 22. || 6 tháng 6 năm 2018 || Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || {{fb|EGY}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>3–0</center> || Giao hữu
|-
| 23. || rowspan=2|10 tháng 10 năm 2017 || rowspan=2|[[Otkrytiye Arena]], [[Moskva|Moscow]], [[Nga]] || rowspan=2|{{fb|TUN}} || <center>'''1'''–0</center> || rowspan=2|<center>5–2</center> || rowspan=2|[[World Cup 2018]]
|-
| 24. || <center>'''4'''–1</center>
|-
| 25. || 14 tháng 7 năm 2018 || [[Sân vận động Krestovsky]], [[Sankt-Peterburg|Saint Petersburg]], Nga || {{fb|ENG}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>2–0</center> || World Cup 2018
|-
| 26. || 7 tháng 9 năm 2018 || [[Hampden Park]], [[Glasgow]], [[Scotland]] || {{fb|SCO}} || <center>'''2'''–0</center> || <center>4–0</center> || Giao hữu
|-
| 27. || 11 tháng 9 năm 2018 || [[Laugardalsvöllur]], [[Reykjavík]], [[Iceland]] || {{fb|ISL}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>2–0</center> || [[Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2018-19|UEFA Nations League 2018–19]]
|-
| 28. || rowspan=2|21 tháng 3 năm 2018 || rowspan=2|Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ || rowspan=2|{{fb|RUS}} || <center>'''2'''–1</center> || rowspan=2|<center>3–1</center> || rowspan=2|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020|Vòng loại Euro 2020]]
|-
| 29. || <center>'''3'''–1</center>
|-
| 30. || 24 tháng 3 năm 2018 || [[Sân vận động GSP]], [[Nicosia]], [[Síp]] || {{fb|CYP}} || <center>'''1'''–0</center> || <center>2–0</center> || Vòng loại Euro 2020
|}
 
== Danh hiệu ==
 
=== Sự nghiệp cầu thủ ===
;Lille
* Vô địch [[Giải vô địch bóng đá Pháp|Ligue 1]]: 2011
* Vô địch Cúp Pháp [[Cúp bóng đá Pháp|Coupe de France]]: [[2011 Coupe de France Final|2011]]
 
;Chelsea FC
 
* Vô địch [[Cúp FA]]: 2017-18'''
 
* '''Vô địch''' [[Cúp UEFA Europa League|UEFA Europa League]]: [[UEFA Europa League 2012-13|2013]]
* Bán kết [[UEFA Champions League]]: [[UEFA Champions League 2013–14|2013-14]]
* Vô địch [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh]]: 2015
* Vô địch [[Premier League]]: [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014-15|2014–15]]
* Vô địch [[Premier League]]: [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016-17|2016–17]]
 
=== Cá nhân ===
*[[Giải thưởng Bravo]]: 2011
*Cầu thủ xuất sắc nhất mùa của [[Ligue 1]]: 2011,2012
*Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa của Ligue 1: 2009
*Đội hình xuất sắc nhất mùa của Ligue 1: 2010, 2011, 2012
*Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của UNFP: tháng ba 2010, tháng ba 2012, tháng ba 2012
*Đội hình xuất sắc nhất mùa của [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]]: 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015
*[[Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA]]: 2014
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA]]: 2015
 
===Đội tuyển quốc gia===
;[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội tuyển quốc gia Bỉ]]
 
* Hạng ba [[World Cup 2018]]
 
'''<big>Cá nhân</big>'''
 
* Quả bóng bạc World Cup 2018
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo}}
<references group="nb" />
 
{{Đội hình Câu lạc bộ Chelsea}}
{{Cầu thủ đoạt giải Bravo}}
{{Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA}}
 
{{DEFAULTSORT:Hazard, Eden}}
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.|Hazard]]
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá]]
[[Thể loại:Sinh 1991]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Bỉ]]
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Người Walloon]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Lille OSC]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Premier League]]
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014]]
Quay lại trang “Eden Hazard”.