Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Văn hóa Tây Tạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
[[Image:Monk churning butter tea.JPG|thumb|right|250px|Tibetan Monk churning butter tea]]
 
Văn hóa Tây Tạng phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa láng giềng như [[Nepal]], [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]] đã ảnh hưởng đến nền văn hóa Tạng, nhưng chính sự tách biệt của vùng núi [[Himalaya]] đã tạo nên một nền văn hóa khác biệt. [[Phật Giáo]] đã cố gắng tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ lên văn hóa Tạng ngay từ ngày đầu du nhập vào thế kỷ thứ 7. Nghệ thuật, văn chương và âm nhạc là những nhân tố cấu thành niềm tin Phật giáo, và tại Tây Tạng, đạo Phật đã được biến đổi thành một nhánh riêng với ảnh hưởng của truyền thống tôn giáo [[Bon]] và các niềm tin bản địa khác. Môi trường sống đặc trưng ở Tây Tạng: độ cao, mùa vụ ngắn, thời tiết lạnh giá khiến cho người ta phải sống dựa vào chăn nuôi gia súc, từ đó mà cũng tạo nên một nền ẩm thực khác biệt với các vùng xung quanh.
 
==Ảnh hưởng chính==
 
Các tu sĩ Phật giáo đến từ Nepal và Trung Quốc đã giới thiệu các loại hình nghệ thuật và phong tục từ Ấn Độ và Trung Quốc. Các trước tác về thiên văn, chiêm tinh và y khoa đã được dịch từ tiếng Phạn và tiếng Hoa. Các Buddhistkỹ missionariesthuật whovăn cameminh mainlyđến fromtừ Nepalnước andkhác Chinagồm introducedcách artslàm and customs from India and China. Several works on astronomy, astrologyphô and medicine were translated from Sanskrit and Chinese. The general appliances of civilization have come from Chinamai, amongbia manylúa things[[đại and skill imported were the making of buttermạch]], cheese,làm barley-beergốm, pottery,guồng waterquay millsnước and thequốc nationalẩm- beverage teatrà. A Tibetologist noted: “we may in fact say that the present civilization of Tibet was taken mainly from China, and only in a lesser degree from India."<ref>Sir Charles Bell, ''Tibet Past and Present'', page 25</ref>
 
==Nghệ thuật Tây Tạng==
==Tibetan art==
 
{{Main|Tibetan art}}
Dòng 32:
The indigenous shamanistic religion of the Himalayas is known as [[Bön]]. Bon contributes a pantheon of local tutelary deities to Tibetan art. In Tibetan temples (known as lhakhang), statues of the Buddha or [[Padmasambhava]] are often paired with statues of the tutelary deity of the district who often appears angry or dark. These gods once inflicted harm and sickness on the local citizens but after the arrival of Padmasambhava these negative forces have been subdued and now must serve Buddha
 
==Cuộc sống gia đình của người Tạng==
==Tibetan family life==
TibetansTheo traditionallytruyền veneratethống, theirngười eldersTạng withinrất theirkính familiestrọng gia đình. ArrangedCác marriagescuộc arehôn stillnhân accepteddo andxếp theđặt normvẫn inđược Tibetvui vẻ chấp nhận và vẫn là một chuẩn mực xã hội ở Tây Tạng. <ref>http://factsanddetails.com/china.php?itemid=214&catid=6&subcatid=35</ref>
 
== CuisineẨm thực ==
[[Image:Hordeum-barley.jpg|thumb|right|200px|The most important crop is [[Barley]]]]
{{Main|Tibetan food}}
Ẩm thực Tây Tạng rất khác so với các vùng xung quanh vì chỉ có vài loại cây có thể trồng được ở độ cao lớn (không trồng đựoc lúa nước). Cây lương thực chủ yếu là [[đại mạch]]. Bánh làm từ bột đại mạch, gọi là [[tsampa]] là món ăn cơ bản trong mọi bữa ăn của người Tạng. Thịt thường có thịt [[bò Tây Tạng]], thịt dê hoặc thịt cừu, thường được nướng hoặc ninh cay với khoai tây. Hạt [[mù tạt]] được gieo trồng ở Tây Tạng và rất phổ biến trong ẩm thực Tạng. Sữa bò Tây Tạng chua, và các sản phẩm từ nó như bơ, phô mai cũng được dùng phổ biến và loại sữa bò Tây Tạng chua thượng hạng được xem là một món sơn hào hải vị.
The '''Cuisine of Tibet''' is quite distinct from that of its neighbours, since only a few crops (not including [[rice]]) grow at such high altitude. The most important crop is [[barley]]. Dough made from barley flour, called [[tsampa]], is the [[staple food]] of [[Tibet]]. [[Meat]] dishes are likely to be [[yak]], [[goat]], or [[mutton]], often dried, or cooked into a spicy [[stew]] with [[potato]]es. [[Mustard seed]] is cultivated in Tibet, and therefore features heavily in its cuisine. Yak [[yoghurt]], [[butter]] and [[cheese]] are frequently eaten, and well-prepared yoghurt is considered something of a prestige item.
 
Other Tibetan foods include: