Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Văn hóa Tây Tạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm en:Tibetan culture
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
|1 = tiếng Anh
}}
[[Image:Monk churning butter tea.JPG|thumb|right|250px|TibetanMột Monknhà churning butterTây teaTạng đang khuấy loại trà có Cvị bơ]]
 
Văn hóa Tây Tạng phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa láng giềng như [[Nepal]], [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]] đã ảnh hưởng đến nền văn hóa Tạng, nhưng chính sự tách biệt của vùng núi [[Himalaya]] đã tạo nên một nền văn hóa khác biệt. [[Phật Giáo]] đã cố gắng tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ lên văn hóa Tạng ngay từ ngày đầu du nhập vào thế kỷ thứ 7. Nghệ thuật, văn chương và âm nhạc là những nhân tố cấu thành niềm tin Phật giáo, và tại Tây Tạng, chính đạo Phật cũng đã được biến đổi thành một nhánh riêng với ảnh hưởng của truyền thống tôn giáo [[Bon]] và các niềm tin bản địa khác. Môi trường sống đặc trưng ở Tây Tạng: độ cao, mùa vụ ngắn, thời tiết lạnh giá khiến cho người ta phải sống dựa vào chăn nuôi gia súc, từ đó mà cũng tạo nên một nền ẩm thực khác biệt với các vùng xung quanh.
 
==Ảnh hưởng chính==
Dòng 39:
Ẩm thực Tây Tạng rất khác so với các vùng xung quanh vì chỉ có vài loại cây có thể trồng được ở độ cao lớn (không trồng đựoc lúa nước). Cây lương thực chủ yếu là [[đại mạch]]. Bánh làm từ bột đại mạch, gọi là [[tsampa]] là món ăn cơ bản trong mọi bữa ăn của người Tạng. Thịt thường có thịt [[bò Tây Tạng]], thịt dê hoặc thịt cừu, thường được nướng hoặc ninh cay với khoai tây. Hạt [[mù tạt]] được gieo trồng ở Tây Tạng và rất phổ biến trong ẩm thực Tạng. Sữa bò Tây Tạng chua, và các sản phẩm từ nó như bơ, phô mai cũng được dùng phổ biến và loại sữa bò Tây Tạng chua thượng hạng được xem là một món sơn hào hải vị.
 
Các món ăn Tây Tạng khác gồm:
Other Tibetan foods include:
*[[Balep korkun]] - amột centralloại Tibetanbánh [[flatbread]] thatdẹt is mademiền onTrung aTây skilletTạng, ratherthường thanđược innấu antrong ovennồi đất hơn là trong lò.
*[[Thenthuk]] - amột typeloại of cold-weathernước [[soup]] madenhiều withrau noodlesăn andvào variouslúc vegetablestrời lạnh.
 
Ở cách thành phố và thị trấn lớn của Tây Tạng, một số nhà hàng có phục vụ thêm món ăn Tứ Xuyên. Các món ảnh hưởng phương Tây hay các món lai khác, ví dụ như món bò Tây Tạng chiên khoai tây, cũng phổ biến. Tuy vậy, các quán ăn Tây Tạng truyền thống ở nhiều thành phố và làng mạc vẫn giữ vững hương vị đặc trưng của ẩm thực Tạng.
In larger Tibetan towns and cities many restaurants now serve [[Sichuan cuisine|Sichuan-style Chinese food]]. Western imports and fusion dishes, such as fried yak and chips, are also popular. Nevertheless, many small restaurants serving traditional Tibetan dishes persist in both cities and the countryside.
 
[[Image:TibetanKitchenItems.jpg|thumb|right|300px|[[Tibet]]an kitchen items. Note the small size of the [[butter churn]], with shoulder strap, suitable for nomadic life. [[Field Museum]] ]]
Trà hoa nhài và trà bơ làm từ sữa bò Tây Tạng cũng được dùng. Các thức uống có cồn gồm:
Jasmine [[tea]] and yak [[butter tea]] are drunk. Alcoholic beverages include:
*[[Chhaang|Chang]],: aloại beerbia usuallythường madelàm fromtừ barley[[đại mạch]].
*[[Raksi]],: arượu rice winegạo
 
== CalendarLịch pháp ==
{{Main|Tibetan calendar}}
TheLịch '''TibetanTạng calendar''' isloại theâm [[lunisolarlịch calendar]],tính thattheo is,mặt thetrăng; Tibetanmột yearnăm is composed12 ofhoặc either13 12tháng; or 13mỗi [[lunartháng month]]s,bắt eachđầu beginning andkết endingthúc withvào alúc [[newtrăng moon]]. A thirteenth month is added approximately every three years, so that an average Tibetan year is equal to the [[solar year]]. The months have no names, but are referred to by their numbers except the fourth month which is called the saka dawa, celebrating the birth and enlightenment of Buddha.<ref>http://www.china-guide.de/english/festivals__in_china/tibetan_festivals/saka_dawa_festival.html</ref>
 
The Tibetan [[New Year]] celebration is [[Losar]].