Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Văn hóa Tây Tạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
|1 = tiếng Anh
}}
[[Image:Monk churning butter tea.JPG|thumb|right|250px|Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có Cvịvị bơ]]
 
Văn hóa Tây Tạng phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa láng giềng như [[Nepal]], [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]] đã ảnh hưởng đến nền văn hóa Tạng, nhưng chính sự tách biệt của vùng núi [[Himalaya]] đã tạo nên một nền văn hóa khác biệt. [[Phật Giáo]] đã cố gắng tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ lên văn hóa Tạng ngay từ ngày đầu du nhập vào thế kỷ thứ 7. Nghệ thuật, văn chương và âm nhạc là những nhân tố cấu thành niềm tin Phật giáo, và tại Tây Tạng, chính đạo Phật cũng đã được biến đổi thành một nhánh riêng với ảnh hưởng của truyền thống tôn giáo [[Bon]] và các niềm tin bản địa khác. Môi trường sống đặc trưng ở Tây Tạng: độ cao, mùa vụ ngắn, thời tiết lạnh giá khiến cho người ta phải sống dựa vào chăn nuôi gia súc, từ đó mà cũng tạo nên một nền ẩm thực khác biệt với các vùng xung quanh.
Dòng 52:
== Lịch pháp ==
{{Main|Tibetan calendar}}
Lịch Tạng là loại âm lịch tính theo mặt trăng; một năm có 12 hoặc 13 tháng; mỗi tháng bắt đầu và kết thúc vào lúc [[trăng non]]. ATháng thirteenththứ month13 isđược addedthêm approximatelyvào everycách threequãng years,khoảng so3 thatnăm anđể averagenăm Tibetanâm yearlịch is equalthể totương theđương [[solarvới year]]năm dương lịch. TheCác monthstháng havekhông no namestên, butnhưng aređược referredgọi totheo by theirsố, numberstrừ excepttháng the4 fourth monthtên which is called the ''saka dawa'', celebratingtưởng thenhớ birthngày andđản enlightenmentsinh ofcủa BuddhaĐức Phật. <ref>http://www.china-guide.de/english/festivals__in_china/tibetan_festivals/saka_dawa_festival.html</ref>
 
The Tibetan [[NewTết YearTây Tạng]] celebration istên [[là ''Losar]]''.
 
Mỗi năm tương ứng với một con vật và một yếu tố của [[ngũ hành]]. Các con vật theo thứ tự lần lượt là:
Each year is associated with an animal and an [[Five Elements|element]]. The animals alternate in the following order:
<center>
{| border="1" class="wikitable"
|Thỏ Harerừng||DragonRồng||SnakeRắn||HorseNgựa||Goat||ApeKhỉ|Rooster||DogChó||PigHeo||MouseChuột||BullTrâu||TigerHổ
|}
</center>
Các yếu tố thay thế nhau theo thứ tự:
The elements alternate in the following order:
<center>
{| border="1" class="wikitable"
| FireHỏa||EarthThổ||IronKim||WaterThủy||WoodMộc
|}
</center>
Mỗi yếu tố thống trị hai năm liên tiếp, năm đầu có tính dương, năm sau có tính âm. ví dụ, năm Thìn Thổ dương sẽ được theo sau bởi năm Tị Thổ âm, sau đó là năm Ngọ Kim dương.
Each element is associated with two consecutive years, first in its male aspect, then in its female aspect. For example, a '''male Earth-Dragon''' year is followed by a '''female Earth-Snake''' year, then by a '''male Iron-Horse''' year. The sex may be omitted, as it can be inferred from the animal.
 
Vòng tuần hoàn này có chu kỳ 60 năm, bắt đầu với năm Mão Hỏa âm. Những vòng tuần hoàn này được đánh số. Vòng tuần hoàn đầu tiên bắt đầu năm 1027. Cho nên, năm 2005 là năm Dậu Mộc âm của vòng tuần hoàn thứ 17 và năm 2008 là năm Tí Thổ dương của cùng vòng tuần hoàn đó.
The element-animal designations recur in cycles of 60 years, starting with a (female) '''Fire-Hare''' year. These big cycles are numbered. The first cycle started in 1027. Therefore, 2005 roughly corresponds to the (female) '''Wood-Bird''' year of the 17th cycle, and 2008 corresponds to a (male) '''Earth-Mouse''' year of the same cycle.
 
==DaysCác ofngày thetrong weektuần==
Các ngày trong tuần đều tương ứng với các thiên thể.
The days of the week are named for [[astronomical objects|celestial bodies]].
 
{| class="wikitable"