Khác biệt giữa bản sửa đổi của “FC Nantes”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n replaced: ( → ( (6), ) → ) (4), . → . (8), : → : (4), ; → ;, == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, |language=French → |language=Pháp, . <ref → .<ref (8) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Hộp thông tin câu lạc bộ bóng đá}}
'''Câu lạc bộ bóng đá de Nantes''' (
Nantes là một trong những câu lạc bộ thành công nhất trong bóng đá Pháp, đã giành được tám danh hiệu Ligue 1, ba chiến thắng [[Cúp bóng đá Pháp|Coupe de France]] và giành được một chiến thắng [[Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp|Coupe de la Ligue]]
== Lịch sử ==
Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1943.
<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" data-ve-ignore="true" style="white-space:nowrap;">[ ''<nowiki><span title="This claim needs references to reliable sources. (October 2016)">cần dẫn nguồn</span></nowiki>'' ]</sup>
[[Tập tin:FCNA_supporters.jpg|phải|nhỏ|178x178px| Những cổ động viên ở một trận đấu trên sân khách
Vào tháng 7 năm 1991, câu lạc bộ tái lập Jean-Claude Suaudeau, và vào tháng 7 năm 1992, sau khi trải qua hai tuần ở giải hạng hai do một quyết định hành chính của ''DNCG'' (cơ quan quản lý tài chính của bóng đá Pháp), FC Nantes được đổi tên thành FC Nantes Atlantique, và đã có thể chiếm vị trí của nó trong giải đấu cao nhất trở lại. Họ đã giành chức vô địch Pháp năm 1994/95 <ref>{{Chú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesf/franchamp.html#palm|title=Yearwise list of the champions of France|author=François Mazet and Frédéric Pauron|date=1 September 2016|website=France - List of Champions|publisher=RSSSF|access-date=17 October 2016}}</ref> và năm 2000/01. Năm 2005, Nantes tránh được việc xuống hạng trong ngày cuối cùng của mùa giải bằng cách đánh bại Metz với tỷ số 1-0.
Mùa giải 2018/2019, Nantes bổ nhiệm [[Vahid Halilhodžić]] làm quản lý mới. Vào tháng 1 năm 2019, câu lạc bộ đã rung chuyển bởi tin tức rằng cựu cầu thủ [[Emiliano Sala]] đã chết trong một vụ tai nạn máy bay trên Kênh Anh. Nantes sẽ kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 12. Câu lạc bộ được có một mùa giải hỗn hợp với điểm nổi bật là một chiến thắng buồn bã trước [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]] và cũng tuyên bố chiến thắng trước [[Olympique de Marseille|Marseille]] và [[Olympique Lyonnais|Lyon]]
== Sân vận động ==
[[Tập tin:Stade_de_la_Beaujoire.jpg|thế=|nhỏ| Stade de la Beaujoire, còn được gọi là Stade de Nantes
Sân nhà của Nantes từ năm 1984 là Stade de la Beaujoire-Louis Fontenau, có sức chứa 38.128.
== Danh dự ==
Hàng 26 ⟶ 25:
** '''Vô địch (3):''' 1978-1979, 1998-1999, 1999-2000
* '''[[Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp|Coupe de la Ligue]]'''
** '''Vô địch (1)'''
* '''[[Siêu cúp bóng đá Pháp|Siêu cúp Pháp]]'''
** '''Vô địch (3)'''
=== Cuộc thi quốc tế ===
Hàng 37 ⟶ 36:
** ''Bán kết'' (1): 1979-80
* '''Cúp Alps'''
** '''Vô địch (1)'''
==
{{Tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.uefa.com/teamsandplayers/teams/club=52693/domestic/index.html FC Nantes tại UEFA]
{{DEFAULTSORT:
[[Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Pháp]]
[[Thể loại:Bài viết sử dụng định dạng hAudio]]
|