Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 39:
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu sinh ngày [[3 tháng 10]] (âm lịch) năm Sùng Đức thứ 6 ([[1641]]), xuất thân từ dòng họ [[Bột Nhi Chỉ Cân|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị]] hay còn gọi '''Bát Nhĩ Tế Cẩm thị''' (博尔济锦氏), thuộc bộ tộc [[Khoa Nhĩ Thấm]] của [[Mông Cổ]]. Dòng họ này là một dòng dõi hoàng tộc, vua chúa của người Mông Cổ<ref>《清史稿》孝惠章皇后,博尔济吉特氏,科尔沁贝勒绰尔济女。顺治十一年五月,聘为妃,六月,册为后。贵妃董鄂氏方幸,后又不当上恉。十五年正月,皇太后不豫,上责后礼节疏阙,命停应进中宫笺表,下诸王、贝勒、大臣议行。三月,以皇太后旨,如旧制封进。</ref>, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu thuộc cánh tả [[Trát Tát Khắc]] (扎薩克) của Khoa Nhĩ Thấm. Bà có tên là A Lạp Thản Kỳ Kỳ Cách
 
Tằng tổ phụ của Hiếu Huệ Hoàng hậu là Trung Thân vương [[Trại Tang]] (寨桑), vị [[Bối lặc]] của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm. Trại Tang có nhiều người con với vợ cả, là Trác Lễ Khác Đồ Thân vương [[Ngô Khắc Thiện]] (吴克善), Cố Sơn Bối tử [[Sát Hãn]] (察罕), Đạt Nhĩ Hán Ba Đồ Lỗ Thân vương [[Mãn Châu Tập Lễ]] (滿珠習禮), [[Mẫn Huệ Cung Hòa Nguyên phi]] và [[Hiếu Trang Văn hoàng hậu|Hiếu Trang Văn Hoàng hậu]]. Vị Bối tử [[Sát Hãn]], em trai Ngô Khắc Thiện và là anh trai của Mãn Châu Tập Lễ lẫn Hiếu Trang Văn hoàngHoàng hậu, chính là tổ phụ của Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu.
 
=== Gia thế thân cận ===
Dòng 46:
Xét vai vế, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu là cháu gọi Hiếu Trang Văn Hoàng hậu bằng bà cô; gọi [[Bát Nhĩ Tề Cát Đặc phế hậu|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc Phế hậu]] bằng cô mẫu vì Phế hậu là con gái của [[Ngô Khắc Thiện]] và là biểu tỷ của Xước Nhĩ Tế. Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu còn có anh trai là [[Ngạc Tập Nhĩ]] (鄂緝爾), kế thừa tước vị Bối lặc; anh thứ [[Nạp Mục Tề]] (纳穆齐); anh ba là [[Nặc Mộc Đức Lực Cách Nhật Lỗ Tề Cách]] (诺木德力格日鲁齐格), anh thứ 4 là [[Ngạch Nhĩ Đức Ni]] (额尔德尼), tất cả đều là anh ruột cùng mẹ của bà. Ngoài ra, Xước Nhĩ Tế còn thêm con trai thứ 5 [[Tất Lực Căn Đạt Lai]] (必力根达来), con trai thứ 6 [[Mạc Nhật Căn Tất Lực Thổ Cách]] (莫日根必力吐格) cùng con trai thứ 7 [[Ngao Đặc Căn Đạt Lai]] (敖特根达来) đều là do Trắc Phúc tấn sinh ra.
 
Trong gia đình, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu là con gái thứ ba của Xước Nhĩ Tế, chị gái cả của bà làm [[Đích Phúc tấn]] cho Giản Thuần Thân vương [[Tế Độ]], đường huynh của Thuận Trị Đế; chị thứ lấy cháu nội của A Ba Thái; em gái thứ 4 là [[Thục Huệ phi]], một phi tần khác của Thuận Trị Đế; và một người em gái út lấy một cháu nội khác của A Ba Thái. Như vậy có thể nhìn ra, một chi gia hệ của Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu có liên quan chặt chẽ với hoàng thất, đây cũng là một trong những lý do quan trọng kiến bà được chọn làm Kế Hoàng hậu cho Thuận Trị Đế.
 
== Hoàng hậu Đại Thanh ==
Dòng 52:
Năm Thuận Trị thứ 10 ([[1653]]), [[tháng 8]], Thuận Trị Đế phế truất ngôi vị Hoàng hậu của Bát Nhĩ Tế Cẩm thị, giáng làm ['''Tĩnh phi'''].
 
Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), [[tháng 5]], để tiếp tục việc Mãn - Mông liên hôn, cháu gái Thuận Trị Đế và Phế hậu Tĩnh phi là Bát Nhĩ Tề Cẩm thị phụng chỉ nhập cung. Theo vai vế, Bát Nhĩ Tề Cẩm thị gọi [[Chiêu Thánh Hoàng thái hậu]] là cổ tô mẫu, đối với Thuận Trị Đế lại là [[dượng]], vì Phế hậu Tĩnh phi là cô ruột của bà. Một tháng sau, ngày [[16 tháng 6]], Bát Nhĩ Tề Cẩm thị chính thức được lập làm Hoàng hậu. Chiếu cáo thiên hạ<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=246517 《清實錄順治朝實錄》]: ○是日、頒詔天下。詔曰。帝王膺天顯命、洪敷化理。必肇自宮壼、乃達家國、以訖於萬方。即躬備令德。恆資內助、弼成雍穆。故慎簡厥始。用介有終。所以承宗廟、敦孝養、崇化源、茂本支也。朕祇纘鴻緒。篤敬彞倫。聖母昭聖慈壽恭簡皇太后、深惟內治、期遴懿淑、以襄朕躬。必得賢媛、乃正中宮、俾儀天下。茲欽遵慈命。虔告天地宗廟。於順治十一年六月十六日、冊立科爾沁國鎮國公綽爾濟之女博爾濟錦氏為皇后。惟朕躬暨後、克迪厥德。邦其永孚於休。用紹徽我聖善、遹睦宮庭。乃錫祉於爾多方、丕協熙治布告天下。咸使聞知。</ref>. Năm ấy, Hoàng hậu Bát Nhĩ Tề Cẩm thị kế vị Trung cung khi chỉ 14 tuổi.
 
Sách văn viết:
Dòng 71:
Năm Thuận Trị thứ 13 ([[1656]]), [[tháng 8]], [[Đổng Ngạc phi]], con gái đại thần [[Ngạc Thạc]] (鄂碩) tiến cung, năm đó 18 tuổi. Mới tiến cung, Đổng Ngạc thị được Hoàng đế yêu thích, nên liền được sắc phong '''Hiền phi''' (賢妃). Hoàng hậu Bát Nhĩ Tế Cẩm thị trước tình thế đó hoàn toàn bị thất sủng. Vì quá yêu thương vị Hiền phi này, Thuận Trị Đế liền phong làm [[Hoàng quý phi]], một danh vị chỉ dưới Hoàng hậu. Hoàng đế tổ chức lễ sắc phong long trọng, đại xá thiên hạ, chưa từng có trong điển lệ của triều Thanh.
 
Năm Thuận Trị thứ 15 ([[1658]]), [[tháng giêng]], nhân khi Chiêu Thánh Hoàng thái hậu không an dưỡng được, Hoàng đế chớp lấy cơ hội ra chỉ trách cứ Hoàng hậu bất cẩn hầu hạ, trước tước bỏ vị hiệu [Hoàng hậu] cùng sách bảo của Bát Nhĩ Tể Cẩm thị, sau đó nghị luận cùng các [[Nghị chính Vương đại thần]] về việc phế truất. [[Tháng 3]], Chiêu Thánh Hoàng thái hậu phái Hòa Thạc Giản Thân vương [[Tế Độ]] truyền chỉ dụ, biện minh sức khỏe của bản thân vẫn còn an hòa, chính thức đình chỉ quá trình chuẩn bị phế hậu đang rục rịch. Vì vậy sự việc mới không thành, Bát Nhĩ Tể Cẩm thị lại được khôi phục huy hiệu Hoàng hậu, và nhận lại sách bảo<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=609472&remap= 《清實錄順治朝實錄》]: ○諭禮部。朕惟皇后表正宮闈。孝敬為先。凡委曲盡禮。佐朕承歡聖母。此內職之常也。昨者皇太后聖體違和。朕朝夕侍奉。食息靡遑。皇后身為子婦。平時恪恭定省。原屬敬勤無失。且承皇太后篤愛、恩眷殊常。而此番起居問安禮節、殊覺闕然雖蒙聖母慈恩垂諒而於朕孝事之誠、不無有憾向年廢後之舉因與朕不協、故不得已而行之。至今尚歉於懷引為慚德但孝道所關重大子婦之禮昭垂內則。非可偶違茲。將皇后位號及冊寶照舊外。其應進中宮箋奏等項、暫行停止。著議政王、貝勒大臣、九卿、詹事科、道會同議奏</ref><ref>○甲辰。和碩簡親王濟度等議奏、皇太后聖體違和。皇后有失定省之儀。應欽遵上諭、止存皇后之號。冊寶照舊停其箋奏許之。</ref><ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=319437&remap= 《清實錄順治朝實錄》]: ○壬戌。諭禮部前因皇太后聖體違和皇后問安禮節稍疏曾降諭上□日將應進中宮箋表等項、概行停止。當時皇太后聖體甫豫。未及奏聞。今始奏知朕面奏皇太后慈諭。謂朕前日之上□日、篤於事親。道理宜然。但念皇后方在衝齡未嫻禮節且素切眷愛慈諭寬仁敬當遵奉嗣後中宮箋奏等項著照舊封進爾部即行傳知。</ref>.
 
Đạo chỉ dụ tước sách bảo năm ấy:
Dòng 83:
== Hoàng thái hậu Đại Thanh ==
=== Thượng tôn huy hiệu ===
Năm Thuận Trị thứ 18 ([[1661]]), ngày [[7 tháng 1]] (tức ngày [[5 tháng 2]] dương lịch), Thuận Trị Đế băng hà. TamHoàng hoàngtam tử [[Huyền Diệp]] đăng cơ, tức ['''Khang Hi Đế'''].
 
Tân Hoàng đế đăng cơ, theo quy tắc tôn vị Đích mẫu Hoàng hậu Bát Nhĩ Tề Cẩm thị là ['''Mẫu hậu Hoàng hậu'''; 母后皇后], sinh mẫu [[Hiếu Khang Chương hoàng hậu|Phi Đông thị]] được gọi ['''Mẫu hậu'''; 母后]. Đến ngày [[3 tháng 10]], sau khi đặt định huy hiệu, Khang Hi Đế suất chư quần thần, dâng tôn Mẫu hậu Hoàng hậu huy hiệu là '''Nhân Hiến Hoàng thái hậu''' (仁憲皇太后)<ref>[http://db.cssn.cn/sjxz/xsjdk/zgjd/sb/jsbml/qslkxcsl/201311/t20131120_846932.shtml 清实录康熙朝实录-卷之七]: 康熙元年。壬寅。八月。大学士跪接奏书、并册宝、仍置各案上。女官举册宝案进宫毕。上出。升舆。率内大臣、侍卫、内院、礼部官、至仁宪皇太后宫。进献册宝、如前仪。上奏言恭惟圣母陛下、顺德弘昭。徽音茂著。臣绍闻先绪。承诲慈闱。世泽方长。天休滋至。用举尊亲之典、以彰燕翼之谋。爰备隆仪、上尊徽号。伏祈俞鉴、俾遂微诚。用抒孝养之忱。益大邦家之庆。册文曰、德弘祚胤、启万年显世之符。礼重徽称、合四海尊亲之戴。喜谐禁籞。庆溢寰区。钦惟母后皇后、柔顺承天。安贞配地。赞襄皇考、敷内治而化洽宫庭。抚育眇躬、绍丕基而恩深训迪。仰慈仁之备至、宜尊养之兼隆。载考彝章、晋崇鸿号。谨告天地、宗庙、社稷。率诸王、贝勒、文武群臣、恭奉册宝、上徽号曰、仁宪皇太后。伏愿嘉祥骈集。茂祉愈增。昭令闻而卜世卜年。迓休徵而弥昌弥炽。宝文曰、仁宪皇太后之宝。</ref><ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=440531&remap=gb#p175 《清实录康熙朝实录》]: 甲辰。以尊上太皇太后、仁宪皇太后、慈和皇太后尊号、颁诏天下。诏曰、朕惟自古帝王、统御寰区、首崇孝治。逆宫闱之世德。备尊养之彝章。隆号推恩、甚盛典也。钦惟我圣祖母昭圣慈寿恭简安懿章庆皇太后、佐皇祖太宗文皇帝、肇建丕基。启皇考世祖章皇帝、宅中定鼎。母后皇后、克嗣徽音。母仪四海。母后、温恭淑惠。诞育眇躬。朕嗣缵鸿图、并承慈训。仰惟恩德、爱戴弥殷。爰稽古今之典仪、用协臣庶之诚悃。谨告天地、宗庙、社稷。于康熙元年十月初三日、率诸王、贝勒、文武群臣、恭奉册宝、上圣祖母皇太后尊号曰、昭圣慈寿恭简安懿章庆敦惠太皇太后。母后皇后尊号曰、仁宪皇太后。母后尊号曰、慈和皇太后。盛典告成、爰颁恩赉。于戏。诒孙翼子、绵介祉于千秋。大德显名、合欢心于六宇</ref>.
Dòng 102:
 
=== Hoàng đế kính phụng ===
Năm Khang Hi thứ 4 ([[1665]]), ngày [[9 tháng 9]], Khang Hi Đế đại hôn, tấn lập [[Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu]], do đó xưng tôn thêm huy hiệu cho [[Hiếu Trang Văn hoàng hậu|Chiêu Thánh Thái hoàng tháiThái hậu]] và Nhân Hiến Hoàng thái hậu<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=946226&remap=gb#p238 《清实录康熙朝实录》]: ○壬辰。谕礼部、朕惟大化起于宫闱。至治先于敦睦。庆谐嘉礼。典备尊亲。所以尽孝忱而修人纪也。朕祗承鸿绪、朝夕兢兢。恒惟圣祖母昭圣慈寿恭简安懿章庆敦惠太皇太后。暨圣母仁宪皇太后。教育恩深。显扬罔既。兹者遴选贤淑、作配朕躬。眷内治之既已得人。仰慈恩而罔抒报称。宜宣昭圣德。丕著鸿章。应行典礼。拟议以闻</ref>. Bà được dâng thêm hai chữ ['''Khác Thuận'''; 恪順], toàn xưng '''Nhân Hiến Khác Thuận Hoàng thái hậu''' (仁憲恪順皇太后)<ref>○恭奉冊寶、上皇太后尊號。冊文曰、恭惟聖母皇太后。本支昌盛、溯厚德於坤儀。海宇雍和、發休聲於內則。宮闈胥慶。朝野翔歡。欽惟聖母仁憲皇太后。性篤溫恭。化彰儉約。襄皇考以治內、儆戒不遑。訓𦕈躬以寧民、恩勤備至。茲行嘉慶之禮。宜宏聖善之稱。謹告天地、宗廟、社稷、率諸王貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上徽號曰、仁憲恪順皇太后。伏願長凝介祉。永錫壽祺。徽音似續於千秋。陰教欽崇於四海。臣不勝惓惓之至。寶文曰、仁憲恪順皇太后之寶</ref><ref>○己酉。以加上太皇太后、皇太后徽號、禮成。頒詔天下。詔曰、朕惟帝王撫有四海。必首隆孝治、以端教化之源。是以子孫相承、而衍慶於奕葉也。欽惟我聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠太皇太后。佐皇祖太宗文皇帝。肇興大業。啟皇考世祖章皇帝。式郭弘圖。聖母仁憲皇太后。克嗣徽音。母儀茂著。朕纘膺丕緒。夙夜兢兢。仰荷慈闈。並弘訓育。茲者遴選賢淑、作配朕躬。屬當嘉禮之成。宜進尊稱之典。謹告天地、宗廟、社稷。於康熙四年九月二十五日、率諸王貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊太皇太后。聖母仁憲皇太后徽號曰、仁憲恪順皇太后。崇兩宮之顯號。洽萬國之歡心。於戲。祉貽孫子、宏昭式穀之源。禮備尊親、大錫覃恩之典。布告中外。咸使聞知</ref>. Thời gian này trở về sau, bà thường được Khang Hi Đế tôn gọi là ['''Thánh mẫu Nhân Hiến Hoàng thái hậu'''; 聖母仁憲皇太后].
 
Tiếp theo đó, Nhân Hiến Hoàng thái hậu được dâng thêm huy hiệu qua các đợt để tỏ hiếu thuận. Năm Khang Hi thứ 6 ([[1668]]), tôn thêm hai chữ '''Thành Huệ''' (誠惠)<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=702906&remap= 《清實錄康熙朝實錄》]: 庚子。諭禮部、敦本為王化之原、尊親乃孝治之大、遵典禮而致顯揚、所以伸敬養之至意也。朕纘承洪基、躬親政務。惟我聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊太皇太后、暨聖母仁憲恪順皇太后、佑啟多方、恩勤備至。聖慈深厚、酬報未能。茲欲展厥孝忱、宜進尊崇之號。謹加上太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后。加上皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠皇太后。昭令德於萬年。廣孝道於天下。爾部即遵諭行。欽哉。特諭</ref><ref>○戊午。以加上太皇太后皇太后徽號禮成。頒詔天下。詔曰、朕惟自古帝王、建極綏猷、保民圖治、莫不以懋昭先德、祗盡孝忱為務。朕纘承丕基、躬親庶政。恭惟世祖章皇帝、功德兼隆、當崇配享。暨聖祖母太皇太后、聖母皇太后、恩勤備至、宜盡顯揚。是用上稽前典、下協輿情、謹告天地宗廟社稷。率諸王、貝勒、文武群臣、於康熙六年十一月朔有七日、冬至、恭祀上帝、十六日、如夏至儀、恭祀地祇、並奉世祖章皇帝配享。十七日、恭奉冊寶、加上聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后。加上聖母仁憲恪順皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠皇太后。慶禮兼行。鴻恩廣逮。於戲、率由舊章、以覲前烈之高厚。永膺純嘏、覃敷怙冒之恩慈。彰孝道於千秋。合歡心於萬國。布告天下、咸使聞知</ref>. Năm thứ 15 ([[1677]]), nhân dịp chọn lập Đích tử [[Dận Nhưng]] làm [[Thái tử]], tôn thêm hai chữ '''Thuần Thục''' (純淑)<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=876005&remap= 《清實錄康熙朝實錄》]: ○辛亥。諭禮部、朕惟建儲以重國本。晉號以篤尊親。慶典告成、隆儀式舉。所以彰懿德而展孝忱也。朕纘承丕緒、夙夜兢兢。仰惟聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后。暨聖母仁憲恪順誠惠皇太后。教育恩深、顯揚罔既。茲者恪遵懿上□日、冊立東宮。念主器之得人、皆慈恩之垂裕。宜宣盛德。用著鴻章。謹加上太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后。加上皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠統淑皇太后。昭徽音於奕世。廣孝治於多方。爾部即選擇吉日、開具儀注以聞</ref><ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=198047&remap= 《清實錄康熙朝實錄》]: ○甲午。上率諸王、貝勒、貝子、公、內大臣、大學士、都統、副都統、尚書侍郎等、恭奉冊寶、詣太皇太后宮、行禮。冊文曰、徽音錫祚、啟萬年昌後之祥。顯號揚休、合四海尊親之戴。慶流寰宇。喜溢宮闈。欽惟聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后、德協坤元。祉隆天佑。贊襄祖烈、垂奕葉而丕顯丕承。燕翼孫謀、繼重熙而卜年卜世。茲者祗遵慈命、建立元儲。仰惟垂裕之深恩、肅舉顯揚之鉅典。謹告天地、宗廟、社稷。率諸王、貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后。伏願弘庥洊至。景福彌隆。長介壽祺茂升恆於有永。備膺純嘏、綿歷服於無疆。寶文曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后之寶。恭奉冊寶、詣皇太后宮、行禮。冊文曰、慈徽啟後、衍景祚於洪圖。懿範垂庥、晉隆名於鉅典。歡盈朝野。慶洽宮闈。欽惟聖母仁憲恪順誠惠皇太后、德茂安貞。仁符厚載。勤宣內治、佐皇考以詒謀。懋著母儀、訓眇躬而敷政。茲元儲之懋建、宜顯號之崇加。謹告天地、宗廟、社稷。率諸王、貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上徽號曰、仁憲恪順誠惠純淑皇太后。伏願茂增福嘏。益介壽祺。彤管揚輝、令聞丕光於四海。璇宮迪吉、彞章永播於萬年。寶文曰、仁憲恪順誠惠純淑皇太后之寶</ref><ref>○乙未。上御太和殿。王以下文武各官、上表行慶賀禮。頒詔天下。詔曰、朕惟帝王綏理萬方、首崇孝治。尊親之典、因事加隆。至建立元儲、懋敦國本、尤必推原懿德、上晉徽稱。此歷代不易之盛軌也。欽惟我聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后、佐皇祖太宗文皇帝、肇造丕基。啟皇考世祖章皇帝、恢弘大業。聖母仁憲恪順誠惠皇太后、母儀茂著、克嗣徽音。朕奉事慈闈、並承訓育。紹基圖治、宵旰靡寧。茲者祗遵懿命、冊立皇太子禮成。仰惟垂裕之仁、式舉顯揚之典。謹告天地。宗廟、社稷。於康熙十五年正月十一日、率諸王、貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后。聖母仁憲恪順誠惠皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠純淑皇太后。慶禮告成、恩綸宜沛。於戲。崇儀顯號、昭令範於千秋。錫類推恩、洽歡心於四海。布告中外、咸使聞知</ref>. Năm thứ 20 ([[1681]]), nhân dịp bình định [[Ngô Tam Quế]], lại dâng thêm hai chữ '''Đoan Hi''' (端禧)<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=349655&remap= 《清實錄康熙朝實錄》]: ○諭禮部、朕惟戡定本啟佑之恩。顯揚備尊親之禮。成功既告。盛德宜彰。所以展孝忱。昭慶典也。逆賊吳三桂、背恩反叛。數年以來、朕仰承聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后。暨聖母仁憲恪順誠惠純淑皇太后慈訓。剿除叛亂、克奏敉寧。思上答乎弘仁。應進崇夫顯號。謹加上太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣弘靖太皇太后。皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠純淑端禧皇太后。播徽音於四海。介景福於萬年。爾部即擇吉具儀以聞</ref><ref>○上御太和門。王以下、文武各官、上表行慶賀禮。頒詔天下。詔曰、朕惟帝王纘承鴻緒。首重尊親。顯號洊加。彞章具在。矧式遏禍亂。耆定厥功。實稟誨育之恩。應極尊崇之典。比者逆賊吳三桂反叛、煽動多方。朕夙夜靡寧、肆張天討。仰承聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后。聖母仁憲恪順誠惠純淑皇太后懿訓。次第翦滅。克奏蕩平。上慰宗廟之靈。下拯生民之厄。非藉慈庇。曷克臻此。茲用晉休稱。載揚盛德。謹告天地、宗廟、社稷。於康熙二十年十二月二十四日、率諸王、貝勒、文武群臣、恭奉冊寶、加上聖祖母昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣太皇太后徽號曰、昭聖慈壽恭簡安懿章慶敦惠溫莊康和仁宣弘靖太皇太后。聖母仁憲恪順誠惠純淑皇太后徽號曰、仁憲恪順誠惠純淑端禧皇太后。禮既備於兩宮。澤宜敷於四海。於戲。慶洽宮闈、聿展因心之孝。恩覃中外、丕昭錫類之仁。布告天下。咸使聞知</ref>. Như vậy, huy hiệu đầy đủ của bà là '''Nhân Hiến Khác Thuận Thành Huệ Thuần Thục Đoan Hi Hoàng thái hậu''' (仁憲恪順誠惠純淑端禧皇太后).
 
Năm Khang Hi thứ 26 ([[1688]]), Chiêu Thánh Thái hoàng tháiThái hậu băng hà. Khi trước, mối quan hệ giữa Khang Hi Đế và Đích mẫu Nhân Hiến Hoàng thái hậu từ trước luôn chỉ là quan hệ trên danh nghĩa, thậm chí có phần dè dặt sau khi mẹ đẻ của Khang Hi Đế là [[Hiếu Khang Chương hoàng hậu|Từ Hòa Hoàng thái hậu]] qua đời. Nhưng vào chính thời khắc Thái hoàng tháiThái hậu băng thệ, Đế Hậu mẫu tử đều nhất loạt bi ai, chu đáo tang nghi cho Đại Hành Thái hoàng tháiThái hậu. Từ đây trở đi, Khang Hi Đế thường xuyên lui tới vấn an Nhân Hiến Hoàng thái hậu hơn, dần dần tiếp xúc nhiều mà trở nên thân thiết như tình mẹ con ruột.
 
Năm Khang Hi thứ 28 ([[1690]]), Khang Hi Đế tu kiến [[Ninh Thọ cung]] (寧壽宮), đích thân dẫn quần thần làm lễ, mời Mẫu hậu Hoàng thái hậu ngự cung mới. Vào các đợt Bắc tuần, Nam tuần, Khang Hi Đế đều bồi Thái hậu cùng ngự dự, các vật phẩm tươi ngon, mới lạ nhất đều dâng lên Thái hậu trước. Tuy vậy, Thái hậu là người cần kiệm, khuyến Hoàng đế ít tổ chức tiệc tùng, các tiệc mừng thọ của Thái hậu vì thế cũng bớt đi xa hoa.
Dòng 147:
Vu hí! Khảo bí cung chi nhạc tụng, trường phát kỳ tường. Tự kinh thất chi huy âm, khắc xương quyết hậu. Phục ký từ linh khúc quyến. Thần huống tư bằng. Điển sách thường tân, đẳng cầu đồ nhi tịnh trọng. Long danh võng cực, dữ nhật nguyệt dĩ tề huyền. Bỉnh diệu lang hàm. Huy hoa đồng quản. Bảo văn viết, Hiếu Huệ Nhân Hiến Đoan Ý Thuần Đức Thuận Thiên Dực Thánh Chương Hoàng hậu chi bảo.|||Sách thụy văn của Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=404183&remap=gb#p157 《清实录康熙朝实录》]: 辛酉。恭奉册宝、上大行皇太后尊谥。册文曰、礼隆祔配、将申假庙之诚。义极显扬、特重崇亲之典。奉明禋而有恪。熙鸿号以无穷。钦惟皇妣大行皇太后、俨天体顺。应地含章。钟渭涘之殊灵。继蜀山之盛轨。归我世祖章皇帝、克襄内治、每持敬慎之小心。允协坤成、实禀肃雝之令则。训掖庭以节俭、躬曳练衣。率嫔御以勤劳、心亲织室。迨乎奉事太皇太后、重闱节縰、日问长信之安。内殿羹汤、时视太官之膳。山戊不□年而罔懈、紧仁孝之夙成。六宫被慈惠之恩、感深圣善。四海享和恒之福、庆衍升平。展祀瑶斋、事虔修夫苹藻。流光玉牒、化遍洽于睢麟。自惟幼冲、备蒙顾复。追忆昭隆之德、茂著两朝。载怀尊、养之忱、聿周五纪。谓遐龄之永锡、讵仙驭之遽升。逮及无期、哀摧至极。缅思懿行、欲宣述以何由。式奉遗规、竭形容而莫罄。用咨群议、敬告三灵。谨奉册宝、上奠谥曰、孝惠仁宪端懿纯德顺天翊圣章皇后。于戏。考閟宫之乐颂、长发其祥。嗣京室之徽音、克昌厥后。伏冀慈灵曲眷。神贶斯凭。典册常新、等球图而并重。隆名罔极、与日月以齐悬。炳耀琅函。辉华彤管。宝文曰、孝惠仁宪端懿纯德顺天翊圣章皇后之宝。</ref>}}
 
Khi đó, Khang Hi Đế vì chuyện Phế Thái tử mà suy kiệt, bản thân Hoàng đế cũng lớn tuổi, nên các đại thần Mãn - Hán đều khuyên Hoàng đế bớt chịu bi thương, ý muốn nói Hoàng đế đừng nên vì Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu mà đích thân tế bái quá nhiều, nhưng rốt cuộc Hoàng đế vẫn tự mình làm hết các lễ tế của Mẫu hậu, có thể thấy Khang Hi Đế đối với vị này mẹ cả thật tâm hiếu thuận. Theo ý chỉ của Hoàng đế, lấy thần vị của Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu cùng [[Hiếu Khang Chương hoàng hậu|Hiếu Khang Chương Hoàng hậu]] đồng tôn vị ở Thái miếu. Đại học sĩ [[Vương Thiểm]] (王掞) tâu: 「''Bệ hạ thánh hiếu cách thiên hậu, khi trước Thái hoàng Thái hậu phụ miếu, không lấy Hiếu Đoan hậu lên trên. Nay liệu có lẽ nên để Hiếu Khang hậu lên trên Hiếu Huệ hậu chăng?''」. Khang Hi Đế mắng một hồi, quyết định đem thần vị Hiếu Huệ hậu lên trên Hiếu Khang hậu.
 
[[Tháng 3]], ngày [[Ất Dậu]], an táng Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu ở phía Đông của [[Hiếu lăng (nhà Thanh)|Hiếu lăng]] (孝陵), gọi là [[Hiếu Đông lăng]] (孝東陵). Còn Hiếu Khang Chương Hoàng hậu cùng [[Đổng Ngạc phi|Hiếu Hiến Đoan Kính hoàngHoàng hậu]] nhập táng Hiếu lăng. Nhưng Khang Hi Đế rốt cuộc chỉ tôn Đế thụy ['''Chương'''] cho mẹ cả cùng mẹ đẻ mà thôi, Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu không được xét Đế thụy, và Khang Hi Đế cũng bỏ tế hiến.
 
Qua các đời sau, [[thụy hiệu]] đầy đủ của bà là: '''Hiếu Huệ Nhân Hiến Đoan Ý Từ Thục Cung An Thuần Đức Thuận Thiên Dực Thánh Chương Hoàng hậu''' (孝惠仁憲端懿慈淑恭安純德順天翼聖章皇后)