Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Curaçao”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
dịch từ enwiki
Dòng 100:
 
Trong lịch sử, tiếng Hà Lan không được sử dụng rộng rãi trên đảo ngoài chính quyền thuộc địa; việc sử dụng ngôn ngữ này tăng lên vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. <ref name="Putte">''Dede pikiña ku su bisiña: Papiamentu-Nederlands en de onverwerkt verleden tijd''. van Putte, Florimon., 1999. Zutphen: de Walburg Pers</ref> Học sinh ở Curaçao, Aruba và Bonaire chủ yếu được dạy bằng tiếng Tây Ban Nha cho đến cuối thế kỷ 19, khi người Anh lấy Curaçao, Aruba và Bonaire. Dạy học tiếng Tây Ban Nha được khôi phục khi sự cai trị của Hà Lan được nối lại vào năm 1815. Ngoài ra, những nỗ lực đã được thực hiện để giới thiệu giáo dục phổ biến song ngữ bằng tiếng Hà Lan và Papiamentu vào cuối thế kỷ 19. <ref>Van Putte 1999.</ref>
 
Khi dầu được phát hiện tại thị trấn Mene Grande của [[Maracaibo Basin|Maracaibo]] vào năm 1914, vận may của hòn đảo đã bị thay đổi đáng kể. Trong những năm đầu tiên, cả Shell và Exxon đều có những nhượng bộ về khoan dầu tại Venezuela, nơi đảm bảo nguồn cung dầu thô liên tục cho các nhà máy lọc dầu ở Aruba và Curaçao. Sản xuất dầu thô ở Venezuela là không tốn kém. Các công ty tích hợp Shell và Exxon kiểm soát toàn bộ ngành công nghiệp từ bơm, vận chuyển và tinh chế để tiếp thị sản phẩm cuối cùng. Các nhà máy lọc dầu trên Aruba và Curaçao hoạt động trên thị trường toàn cầu và có lãi một phần nhờ vào chênh lệch giữa chi phí sản xuất dầu thô và doanh thu thực hiện trên các sản phẩm. Điều này cung cấp một mạng lưới an toàn cho các tổn thất phát sinh do không hiệu quả hoặc chi phí vận hành quá mức tại các nhà máy lọc dầu.
 
Một trong những sự kiện nổi tiếng nhất xảy ra ở Curaçao trong thế kỷ 20 là [[cuộc nổi dậy Curaçao năm 1969]] . Các cuộc bạo loạn đã gây ra thiệt hại cho Willemstad và dẫn đến sự từ chức của Thủ tướng cũng như uy tín xã hội đối với ngôn ngữ địa phương Papiamento.
 
==Địa lý==