Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Đức Hoàng hậu (Tống Thái Tông)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 26:
== Tiểu sử ==
Minh Đức Hoàng hậu Lý thị, xuất thân là người [[Lộ Châu]], [[Thượng Đảng]] (nay là [[Trường Trị]], [[Sơn Tây]]), trong một gia tộc quan liêu lâu đời. Tổ phụ [[Lý Triệu]] (李肇), làm quan nhà [[Hậu Đường]] đến [[Tư không]], tử nạn khi khai chiến với [[Khiết Đan]]. Thân phụ [[Lý Xử Vân]] (李處耘), khi ấy là [[Thứ sử]] của [[Tri Châu]] (淄州), trời sinh trí dũng lại gan dạ, sau được phong ''Tống triều Khai quốc nguyên huân'' (宋朝開國元勛), tặng [[Thái sư]]. Đích mẫu [[Ngô thị]] (吴氏), sinh mẫu là [[Trần thị]] (陳氏)<ref name="ss242" />. Trong nhà bà, có anh trai [[Lý Kế Long]] (李继隆) làm đến Điện tiền đô Chỉ huy sứ rồi [[Tiết độ sứ]], ngoài ra còn có [[Lý Kế Tuân]] (李继恂) cùng [[Lý Kế Hòa]] (李继和), đều làm [[Thứ sử]] rồi Tiết độ sứ, gia thế họ Lý ngày một thịnh vượng.
Trong những năm Khai Bảo thời [[Tống Thái Tổ]] Triệu Khuông Dận, vì là con cháu huân thần có công lao, Lý thị được tuyển làm [[Vương phi]] cho Triệu Quang Nghĩa, khi đó đang là '''Tấn vương''' (晉王). Năm Ung Hi thứ nhất ([[984]]), Tống Thái Tông tức vị, lập Lý thị làm [[Hoàng hậu]]. Lý hậu đoan trang diễm lệ, nhân từ độ lượng, là bậc Mẫu nghi thiên hạ. Năm Chí Đạo thứ 2 ([[996]]), dụ tấn phong đích mẫu Ngô thị làm ''Vệ Quốc thái phu nhân'' (衛國太伕人), sinh mẫu Trần thị làm ''Hàn Quốc thái phu nhân'' (韓國太伕人).
Khi Tống Thái Tông quá thế ([[997]]),
Năm Cảnh Đức thứ nhất ([[1004]]), ngày [[15 tháng 3]] (âm lịch), Lý Thái hậu qua đời, hưởng dương 45 tuổi. [[Thụy hiệu]] '''Minh Đức hoàng hậu''' (明德皇后), táng ở [[Vĩnh Hi lăng]] (永熙陵)<ref name="ss242" />.
|