Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia Long”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Gom danh sách các hoàng tử, hoàng nữ thành bảng |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 282:
===Tây Sơn suy yếu===
{{xem thêm|Trận Thị Nại (1792)}}
[[Tập tin:Lược đồ vùng kiểm soát các phe năm 1790 trong cuộc nội chiến tại Đại Việt.svg|thumb|
Tháng 4 âm lịch năm [[1790]], Nguyễn Ánh sai [[Lê Văn Quân]] mang 6.000 quân thủy bộ ra đánh chiếm được [[Phan Rí Cửa|Phan Rí]] và [[Bình Thuận]].<ref>{{harvnb|Quốc sử quán triều Nguyễn|2007|p=231}}.</ref> Sau đó, Lê Văn Quân đóng giữ [[Phan Rang - Tháp Chàm|Phan Rang]], Nguyễn Văn Thành giữ Chợ Mơ (Mai Thị), Võ Tánh giữ Phan Rí. Nguyễn Ánh sau đó gọi Nguyễn Văn Thánh và Võ Tánh rút binh về. Tháng 6 âm lịch năm [[1790]], Đô đốc Tây Sơn là Hồ Văn Tự mang hơn 9.000 quân vây đánh Phan Rang, Lê Văn Quân phải về Ỷ Na cố thủ, cầu cứu Nguyễn Ánh. Tháng 7 cùng năm, quân Tây Sơn bao vây Lê Văn Quân và Nguyễn Văn Thành trong thành Phan Rí, Nguyễn Ánh lệnh cho [[Nguyễn Huỳnh Đức]] và Võ Tánh giải cứu. Sợ Tây Sơn lại đánh Bình Thuận, Nguyễn Ánh cho rút quân về Gia Định, cho Lê Văn Quân về giữ Hưng Phước.<ref>{{harvnb|Quốc sử quán triều Nguyễn|2007|pp=233-235}}.</ref>
Dòng 758:
| 1 || Anh Duệ Hoàng thái tử<br>(英睿皇太子)<ref>Gia Long truy phong</ref>|| ||[[Nguyễn Phúc Cảnh]]<br>(阮福景) || [[6 tháng 4]] năm [[1780]] – [[20 tháng 3]] năm [[1801]]||[[Thừa Thiên Cao Hoàng hậu]] || style="text-align:left"|
|-
| 2 || Thuận An công<br>(順安公) || Đôn Mẫn<br>(敦敏)|| [[Nguyễn Phúc Hy]]<br>(阮福曦) ||
|-
| 3 || || || [[Nguyễn Phúc Tuấn]]<br>(阮福晙) || ''không rõ'' || Chiêu dung Lâm Thức || style="text-align:left"|Lên 12 tuổi thì mất.
|-
| 4 || '''[[Minh Mạng|Thánh Tổ Hoàng đế]]'''<br>(聖祖皇帝) || '''Nhân Hoàng đế'''<br>(仁皇帝) || Nguyễn Phúc Đảm (阮福膽)<br>Nguyễn Phúc Kiểu (阮福晈) ||
|-
| 5 || Kiến An vương<br>(建安王) || Cung Thuận<br>(恭慎) || [[Nguyễn Phúc Đài]]<br>(阮福旲) ||
|-
| 6 || Định Viễn Quận vương<br>(定遠郡王) || Đôn Lượng<br>(敦諒) || [[Nguyễn Phúc Bính]]<br>(阮福昞) ||
|-
| 7 || Diên Khánh vương<br>(延慶王) || Cung Chính<br>(恭正) || [[Nguyễn Phúc Tấn]]<br>(阮福晉) ||
|-
| 8 || Điện Bàn công<br>(奠盤公) || Cung Đốc<br>(恭篤) || [[Nguyễn Phúc Phổ]]<br>(阮福普) ||
|-
| 9 || Thiệu Hóa Quận vương<br>(紹化郡王) || Cung Lương<br>(恭良) || [[Nguyễn Phúc Chẩn]]<br>(阮福晆) ||
|-
| 10 || Quảng Uy công<br>(廣威公) || Cung Trực<br>(恭直) || [[Nguyễn Phúc Quân]]<br>(阮福昀) ||
|-
| 11 || Thường Tín Quận vương<br>(常信郡王) || Ôn Tĩnh<br>(溫靜) || [[Nguyễn Phúc Cự]]<br>(阮福昛) ||
|-
| 12 || An Khánh công<br>(安慶王) || Trang Mẫn<br>(莊敏) || [[Nguyễn Phúc Quang]]<br>(阮福㫕) ||
|-
| 13 || Từ Sơn công<br>(慈山公) || Ôn Thận<br>(溫慎) || [[Nguyễn Phúc Mão]]<br>(阮福昴) ||
|-
| colspan=7 align="center"| Ngoài 13 vị còn sống qua tuổi trưởng thành, Gia Long còn một số hoàng tử vốn mất sớm tại [[Gia Định]] là Xương, Khải, Đại, Nhật... Không rõ mẹ của họ<ref>Nguyễn Phúc Tộc thế phả, tr.252</ref>.
Dòng 786:
| colspan=7 align="center"| '''Hoàng nữ'''
|-
| 1 || Bình Thái Công chúa<br>(平泰公主) || Đoan Tuệ<br>(端慧) ||[[Nguyễn Phúc Ngọc Châu]]<br>(阮福玉珠) ||
|-
| 2 || Bình Hưng Công chúa<br>(平興公主) || Uyển Thục<br>(婉淑)|| [[Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh]]<br>(阮福曦) ||
|-
| 3 || Bảo Lộc Công chúa<br>(保祿公主) || Trinh Hòa<br>(貞和) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Anh]]<br>(阮福玉瑛) ||
|-
| 4 || Phú Triêm Công chúa<br>(富霑公主) || Tĩnh Chất<br>(靜質) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Trân]]<br>(阮福玉珍) ||
|-
| 5 || Bảo Thuận Công chúa<br>(保順公主) || Trinh Tuệ<br>(貞慧) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến]]<br>(阮福玉玔) ||
|-
| 6 || Đức Hòa Công chúa<br>(德和公主) || Trang Khiết<br>(莊潔) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn]]<br>(阮福玉玩) ||
|-
| 7 || An Thái Công chúa<br>(安泰公主) || Nhu Hòa<br>(柔和) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Nga]]<br>(阮福玉珴) ||
|-
| 8 || An Lễ Công chúa<br>(安禮公主) || Uyển Thục<br>(婉淑) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Cửu]]<br>(阮福玉玖) ||
|-
| 9 || Nghĩa Hòa Công chúa<br>(義和公主) || Cung Khiết<br>(恭潔) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt]]<br>(阮福玉玥) ||
|-
| 10 || An Nghĩa Công chúa<br>(安義公主) || Trinh Lệ<br>(貞麗) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn]]<br>(阮福玉琂) ||
|-
| 11 || An Điềm Công chúa<br>(安恬公主) || Hậu Mẫn<br>(厚敏) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Mân]]<br>(阮福玉珉) ||
|-
| 12 || Mỹ Khê Công chúa<br>(美溪公主) || Trinh Ý<br>(貞懿) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Khuê]]<br>(阮福玉珪) ||
|-
| 13 || Định Hòa Công chúa<br>(定和公主) || Đoan Nhàn<br>(端嫻) || [[Nguyễn Phúc Ngọc Cơ]]<br>(阮福玉璣) ||
|-
| 14 || || || [[Nguyễn Phúc Ngọc Thiều]]<br>(阮福玉玿) || ''không rõ'' || Tài nhân Nguyễn Thị Uyên || style="text-align:left"|Lên 1 tuổi thì mất.
|-
| 15 || || || [[Nguyễn Phúc Ngọc Lý]]<br>(阮福玉理) ||
|-
| 16 || || Nhu Khiết<br>(柔潔)||[[Nguyễn Phúc Ngọc Thành]]<br>(阮福玉珹) ||
|-
| 17 || || || [[Nguyễn Phúc Ngọc Bích]]<br>(阮福玉碧) ||
|-
| 18 || || ||
|-
|}
[[Tập tin:Prince Canh MEP.jpg|nhỏ|phải|Chân dung hoàng tử cả [[Nguyễn Phúc Cảnh]] do họa sĩ [[Maupérin]] vẽ tại [[Pháp]] vào năm [[1787]].]]
{{Thế phả Nhà Nguyễn}}
==Nhận định==
Quá trình Nguyễn Ánh - Gia Long xây dựng cơ nghiệp [[nhà Nguyễn]] và cai trị một nước [[Việt Nam]] sau nhiều thế kỷ chia cắt và nội chiến, cũng như các di sản và hệ quả ông để lại trong dòng [[lịch sử Việt Nam]] là chủ đề của rất nhiều sách, báo, cũng như các công trình nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số lời nhận xét của các sử gia và nhà nghiên cứu về ông:
|