Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Canxit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 58:
Canxit là thành phần phổ biến trong đá trầm tích, như đá vôi, phần lớn được tạo thành từ vỏ của các loài sinh vật biển đã chết. Xấp xỉ 10% đá trầm tích là đá vôi. Canxit là khoáng vật chính trong đá hoa biến chất. Nó cũng xuất hiện ở các mạch khoáng trong mỏ ở các suối nước nóng, và nó thường tồn tại trong hang đá như là [[thạch nhũ]] và [[măng đá]].
 
Canxit cũng có thể được thấy ở trong đá núi lửa, đá xuất xứ từ manti như [[carbonatitescarbonatite]], [[kimberliteskimberlite]], có nhưng tồn tại ít ở [[peridotitesperidotite]]. Lublinite là dạng sợi của Canxit. <ref>[http://www.mindat.org/min-9512.html Lublinite at Mindat]</ref>
 
Canxit thường là thành phần chính của vỏ các loài sinh vật biển, như sinh vật phù du (gai vôi và trùng có lỗ, phần cứng của tảo đỏ,...). Canxit được tìm thấy đặc biệt ở Snowy River Cave ở New Mexico như đã nhắc ở trên, nơi các vi sinh vật gắn bó với môi trường tự nhiên. [[TrilobitesTrilobite]], một loài đã tiện chủng, có cặp mắt đặc biệt. Chúng sử dụng tinh thể Canxit trong suốt để hình thành thấu kính cho mắt của chúng.
 
===Canxit trong lịch sử Trái Đất===
Canxit biển xuất hiện trong lịch sử Trái Đất khi mà sự kết tủa vô cơ của canxi carbonat trong nước biển có hàm lượng magie thấp, ngược lại với aragonite và các khoáng vật kết tủa hàm lượng magie cao ngày nay. Canxit biển thay thế cho aragonite biển ở [[Liên đại Hiển sinh]], nổi bật nhất ở [[kỷ Ordovic]] và [[kỷ Jurassic]].
 
==Gallery==
<gallery>