Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tôn Thất Hân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Thông tin viên chức | tên = Tôn Thất Hân | hình = Tôn Thất Hân.jpeg | ngang = | cao = | miêu tả = | ngày sinh = {{ngày sinh|1854|5|10}} |…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 46:
Năm 1886 ([[Đồng Khánh]] nguyên niên) thăng làm [[Tri huyện]] [[Bố Trạch]]. Cùng năm do bị bệnh được về quê, sau đó được cử làm [[Bang tá]] [[huyện Phú Vinh]] và Bang tá [[huyện Quảng Điền]]. Năm 1887, thăng Tri huyện [[Tuy Hòa]]. Năm 1888, làm Tri huyện [[Hàm Lĩnh]], quyền [[Tri phủ]] [[Ninh Hòa]]. Năm 1889 ([[Thành Thái]] nguyên niên) làm Tri phủ Ninh Hòa. Năm 1890, thăng tòng ngũ phẩm, làm [[Lang trung]] [[Bộ Binh]]. Năm 1891, thăng tòng tứ phẩm. Năm 1894, cử làm [[Án sát sứ]] [[Hà Tĩnh]]. Năm 1895, làm án sát sứ Hà tĩnh hàm [[Bố chính sứ]]. Năm 1896, thăng Quang Lộc tự khanh (光祿寺卿), sau đó là quyền Tuần phủ Hà Tĩnh. Năm 1898, nhận chính chức Tuần phủ Hà Tĩnh. Năm 1901, thăng Tổng đốc [[Nam Nghĩa]]. Năm 1903 làm Tổng đốc [[An Tĩnh]].
==Nội các==
Năm 1906, ông được cử làm Thượng thư Hình bộ, bổ sung [[Cơ mật viện]] Đại thần.
 
Năm 1907 ([[Duy Tân]] nguyên niên), ông được cử làm [[Phụ chính đại thần]]. Năm 1908, thăng làm [[Hiệp Biện Đại học sĩ]]. Năm 1909, làm [[Thượng thư]] [[Hình bộ]] kiêm Thượng thư Lễ bộ, sau đó tham gia Hội nghị thuộc địa tại [[Sài Gòn]]. Năm 1911, phong '''Phò Quang tử''' (扶光子). Năm 1913, [[Chính phủ Pháp]] trao tặng [[Bắc đẩu bội tinh]] hạng 4.
 
Năm 1916 ([[Khải Định]] nguyên niên), được cử làm Chính phủ vị Cơ mật viện, tiếp tục làm Cơ mật viện Đại thần. Tháng 8/1916, phong '''Phò Quang bá''' (扶光伯). Năm 1917, thăng [[Đông Các Đại học sĩ]], hàm [[Thái tử]] [[Thiếu bảo]], chức Thượng thư Hình bộ. Năm 1920, làm [[Võ Hiệp điện Đại học sĩ]].
==Nghỉ hưu==
Tháng 11/1922, ông xin về hưu, Khải Định chấp thuận hạ chỉ thăng ông làm [[Văn Minh điện Đại học sĩ]] trí sự. [[Chính phủ Đông Dương]] trao tặng Long Bội tinh hạng 2.
 
Năm 1923, nhân dịp lễ thọ 70 tuổi của ông, vua Khải Định cử [[Tham tri]] Lễ bộ [[Nguyễn Phúc Bảo Thạch]] đến tặng 4 lễ vật và Ngự chế thi nhất thủ (thơ ngự chế 1 bài).
==Nhiếp chính==
Năm 1925, vua Khải Định qua đời, Chính phủ Đông Dương và một số đại thần triều Nguyễn hiệp thương đưa ông làm Phụ chính thân thần phụ tá cho vua [[Bảo Đại]]. Trong thời gian này Bảo Đại du học tại Pháp, do đó ông nhiếp chính, xử lý các công việc chính trị, ngoại giao, quân sự. Năm 1928, [[Toàn quyền Đông Dương]] chuyển Bảo Đại điện văn, tấn phong ông làm '''Phò Quang hầu''' (扶光侯).
 
Ngày 8/9/1932, Bảo Đại về nước. Một tháng sau, Bảo Đại thân chính, ông không còn làm nhiếp chính nữa. Ngày 1/11/1932, được thăng làm [[Cần Chánh điện Đại học sĩ]].
 
Tháng 4/1933, ông được cử làm cố vấn Nam triều. Ngày 1/8/1933, được phong làm '''Phó Quang quận công''' (扶光郡公).
 
Ngày 3/9/1944, ông qua đời, thọ 91 tuổi, Bảo Đại truy phong '''Phó Quang quận vương''' (扶光郡王), thụy Trang Cung (莊恭).
==Tác phẩm==
Ông có một số tác phẩm nổi tiếng như "[[Tiên nguyên toát yếu phổ tiền biên]]" (仙源撮要譜前編), "[[Việt sử diễn ca]]" (越史演歌), cùng Tuy Lý quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Nhung]] và [[Nguyễn Phúc Hồng Thiết]] viết tác phẩm "[[Việt sử diễn nghĩa tứ tự ca]]" (越史演義四字歌)
==Gia quyến==
;Vợ
* [[Hứa Thị Quỳnh]], qua đời năm 1939 thọ 90 tuổi
;Con
* [[Tôn Thất Cổn]], con trai trưởng, Tông nhân phủ vụ đại thần
* [[Tôn Thất Phóng]], lấy [[Trương Thị Lệ Ngoạn]] là con gái Đông Các Đại học sĩ [[Trương Quang Đản]]. Năm 1911 cùng [[Trương Như Đính]], [[Cao Xuân Khang]] sang Pháp du học
* [[Tôn Thất Ngân]], từng là Tham tri Bộ Lễ nghi, Tuần phủ Quảng Bình, Tôn nhân phủ tả khanh
* [[Tôn Thất Toại]], từng là Quản đạo Côn Tung, Bố Chánh sứ, Án sát sứ Thanh Hóa, Phủ doãn Thừa Thiên, Tổng đốc Bình Định
* [[Tôn Thất Gián]]
* [[Tôn Thất Hối]], từng Quản đạo Lâm Viên, tỉnh trưởng Đa Nhạc, năm 1956 làm đặc sứ của Việt Nam Cộng hòa sang chúc thọ Tưởng Giới Thạch tại Đài Bắc
* [[Tôn Thất Ngạc]]
* [[Tôn Nữ Thị Nhu]]
==Tham khảo==
{{tham khảo}}