Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thánh Thụy Hoàng thái phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên= Khâm Thành Chu Hoàng hậu
|tên gốc= 欽成皇后
|tước vị = [[Tống ThầnTriết Tông]] [[Hoàngmẹ|sinh hậumẫu]]
|tước hiệu= [Tài nhân; 才人]<br>[Tiệp dư; 婕妤]<br>[Đức phi; 德妃]<br>[Hoàng thái phi; 皇太妃]<br>[Thánh Thụy Hoàng thái phi; 聖瑞皇太妃]<br>[Hoàng hậu; 皇后] <br>(truy phong)
|phối ngẫu= [[Tống Thần Tông]]<br>Triệu Húc
|con cái= [[Tống Triết Tông]]<br>Triệu Hú<br>[[Từ Quốc Trưởng công chúa]]<br>Sở vương [[Triệu Tự]]
 
Lộ Quốc Trưởng công chúa<br>
 
Sở vương Triệu Tự
|tên đầy đủ= Thôi thị (崔氏)<br>Chu thị (朱氏)
|thụy hiệu= <font color="grey">Khâm Thành Hoàng hậu</font><br>(欽成皇后)
|cha= [[Thôi Kiệt]]
|mẹ= Lý thị
|sinh= [[1052]]
|nơi sinh = [[Biện Lương]]
|mất= [[1102]]
| nơi mất = [[Thánh Thụy cung]], [[Khai Phong]]
|nơi an táng= [[Vĩnh Dụ lăng]] (永裕陵)
}}
 
'''Khâm Thành Chu Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 欽成皇后; [[1052]] - [[1102]]), còn gọi là '''Chu Đức phi''' (朱德妃), là một [[phi tần]] của [[Tống Thần Tông]] Triệu Húc và là sinh mẫu của [[Tống Triết Tông]] Triệu Hú.
 
== Tiểu sử ==
'''Khâm Thành Hoàng hậu''' Chu thị, vốn dĩ mang [[họ ''Thôi'']] (崔氏), nguyên quán ở [[Biện Lương]] (nay là vùng [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]], [[Khai Phong]]). Cha là ''[[Thôi Kiệt'']] (崔杰)., Sausau mẹ là ''Lý thị'' cải giá lấy ''[[Chu Sĩ An'']] (朱士安) nên bà mới đổi sang họ ''Chu'' (朱氏).
 
Vào năm Hi Ninh thứ nhất ([[1068]]), Chu thị nhập cung và được phong làm '''[[Tài nhân''' (才人)]], rồi '''[[Tiệp dư''' (婕妤)]]. Bà sinh hạ cho [[Tống Thần Tông]] được hai [[Hoàng tử]] và một [[Hoàng nữ]], bao gồm Diên An Quận vương [[Tống Triết Tông|Triệu Dung]], Sở Vinh Hiến vương ''[[Triệu Tự'']] và Lộ[[Từ Quốc Trưởng công chúa]], chết yểu. Không lâu sau, được tấn phong làm '''Đức phi''' (德妃).
 
[[ThángNăm 2]]Nguyên nămPhong thứ 8 ([[1085]]), [[Tống Thần Tông]] lâm bệnh nặng, quần thần tâu xin lập [[Thái tử]]. [[Tống Thần Tông]] chuẩn ý, do 5 [[Hoàng tử]] đầu tiên đều yểu mạng mất sớm nên [[Tống Thần Tông]] lập [[Hoàng tử]] thứ 6 là Diên An Quận vương [[Tống Triết Tông|Triệu Dung]] làm [[Hoàng thái tử]], đổi tên là '''Triệu Hú''' (趙煦), tức [[Tống Triết Tông]]. Không lâu sau [[Tống Thần Tông]] băng hà, Triệu Hú kế vị, tức [[Tống Triết Tông]] kế vị. Tân đế liền tôn tổ mẫu là [[Cao Thao Thao|Cao Thái hậu]] làm [[Thái hoàng thái hậu]], tôn đíchĐích mẫu [[Hướng hoàng hậu|Hướng Hoàng hậu]] làm [[Hoàng thái hậu]], còn sinh mẫu Chu Đức phi do chỉ là [[phi tần]] của Tiên đế nên được tôn làm [[Hoàng thái phi]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7243 《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》]: 哲宗即位,尊為皇太妃。時宣仁、欽聖二太后皆居尊,故稱號未極</ref><ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7017 《宋史·卷十七·本紀第十七·哲宗一》]: 庚子,尊皇太后曰太皇太后,皇后曰皇太后,德妃朱氏曰皇太妃。</ref>.
 
Năm Nguyên Hựu thứ 3 ([[1088]]), [[Cao Thao Thao|Cao Thái hoàng thái hậu]] dựatdựa vào ''"Mẫu dĩ tử quý"'' (母以子) của [[Kinh Xuân Thu]], ra chỉ dụ ban cho Chu Thái phi phục trang, lễ nghi đều án theo thể chế của [[Hoàng hậu]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 元祐三年,宣仁詔:《春秋》之義,「母以子貴」,其尋繹故實,務致優隆。於是輿蓋、仗衛、冠服,悉侔皇后。</ref>. Giữa năm Thiệu Thánh ([[1094]] - [[1098]]), [[Tống Triết Tông]] ra lệnh cải chế đồ dùng của Chu Thái phi, đi bằng cửa Tuyên Đức môn ở phía Đông, bá quan gọi [''"Điện hạ"''; (殿下)], nơi ở gọi là ''[[Thánh Thụy cung'']] (聖瑞宮), [[Tống. Triết Tông]] còn ra lệnh truy phong cho ''Thôi Kiệt'' làm ''"[[Thái sư"'']]''Chu Sĩ An'' làm ''"[[Thái bảo"''.]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: Do đó, Chu Thái phi thường được gọi là '''Thánh Thụy Hoàng thái phi'''紹聖中,欽聖復命即閤建殿,改乘車為輿,出入由宣德東門,百官上箋稱「殿下」,名所居為聖瑞宮。贈崔、任、朱三父皆至師、保。</ref>.
 
Khi Tống Triết Tông băng hà, em trai là Đoan vương lên ngôi, tức [[Tống Huy Tông]]. Tân Hoàng đế tôn sinh mẫu Quý nghi Trần thị làm Hoàng thái phi, nên cải gọi Chu Thái phi thành ['''Thánh Thụy Hoàng thái phi'''; 聖瑞皇太妃] để phân biệt<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 元符三年正月。癸未,追尊母貴儀陳氏為皇太妃。二月己亥,始聽政。尊先帝妃朱氏為聖瑞皇太妃。</ref>. Đương thời, nghi chế của bà được giữ như khi Triết Tông tại vị<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 徽宗立,奉禮尤謹</ref>.
Năm [[1100]], [[Tống Triết Tông]] băng hà khi mới 24 tuổi, không có con nối dõi. Tể tướng ''Chương Đôn'' (章惇) tiến cử Giản vương ''Triệu Tự'', em ruột của [[Tống Triết Tông]] vào vị trí Tân đế. [[Hướng hoàng hậu|Hướng Thái hậu]] không chấp thuận vì nghi rằng ''Triệu Tự'' không phải con ruột của [[Tống Thần Tông]]. [[Hướng hoàng hậu|Hướng Thái hậu]] quyết định lập một người em trai khác của [[Tống Triết Tông]] là Đoan vương [[Tống Huy Tông|Triệu Cát]] (趙佶), con của [[Trần mỹ nhân (Tống Thần Tông)|Trần Quý nghi]] lên ngôi, tức [[Tống Huy Tông]].
 
Năm Sùng Ninh nguyên niên ([[1102]]), [[tháng 2]], ngày [[Tân Sửu]], Thụy Thánh Hoàng thái phi Chu thị mất, thọ 51 tuổi. Bà được tôn làm [[Hoàng thái hậu]] ngay sau đó. [[Tháng 4]], ngày [[Kỷ Hợi]], dâng [[thuỵ hiệu]] là '''Khâm Thành Hoàng hậu''' (欽成皇后), sang tháng sau liền phụ táng vào [[Vĩnh Dụ lăng]] (永裕陵). [[Tháng 6]], ngày [[Kỷ Sửu]], thăng phụ thần chủ vào [[Thái Miếu]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 二月丙戌朔。辛丑,聖瑞皇太妃薨,追尊為皇太后。夏四月己亥,上皇太后諡曰欽成。五月丁巳。戊寅,葬欽成皇后于永裕陵。六月己丑,祔欽成皇后神主于太廟。</ref><ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 崇甯元年二月薨,年五十一。追冊為皇后,上尊諡,陪葬永裕陵。</ref>.
Hai năm sau khi [[Tống Triết Tông]] qua đời, Chu Thái phi tạ thế ([[1102]]). Bà được tôn thuỵ là '''Khâm Thành Hoàng hậu''' (欽成皇后), hợp táng với [[Tống Thần Tông]] ở ''Vĩnh Dụ lăng'' (永裕陵).
 
== Hậu duệ ==
# '''[[Tống Triết Tông]]''' Triệu Hú ([趙煦; [[4 tháng 1]], [[1077]] - [[23 tháng 2]], [[1100]]).
# Lộ[[Từ Quốc Trưởng công chúa]] (潞[徐公主; ?1085 - [[10841115]]), mất sớm. [[Tống Huy Tông]] cải thuỵ là '''Hiền Mục Trưởng Đế cơ''' ().
# Triệu Tự (趙似; [[1083]] - [[1106]]), sơ phong '''Sở vương''' (楚王), bị nghi kỵ không phải là con của [[Tống Thần Tông]], thuỵ là '''Vinh Hiến''' (榮憲).
 
Hàng 44 ⟶ 41:
* [[Cao Thao Thao|Cao Thái hậu]]
* [[Hướng hoàng hậu|Hướng Hoàng hậu]]
* [[Khâm Từ hoàng hậu (Tống Thần Tông)|Khâm Từ hoàng hậu]]
 
{{Hoàng hậu nhà Tống}}