Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Song Hye-kyo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 24:
|color=khaki
}}|tên gốc=|tên khai sinh=|ngày mất=|nơi mất=|an táng=|cư trú=|quốc gia=|dân tộc=|quốc tịch=|học vấn=|tổ chức=|nổi tiếng=|notable works=|quê quán=|chiều cao=|cân nặng=|tiêu đề=|nhiệm kỳ=|tiền nhiệm=|kế nhiệm=|đảng phái=|con cái=|cha=|mẹ=|giải thưởng=|chữ ký=|cỡ chữ ký=}}
'''Song Hye-kyo''' (sinh ngày [[22 tháng 11]] năm [[1981]]) là một [[nữ diễn viên]] người [[Hàn Quốc]].
Năm 2017, cô đứng thứ 7 trong danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc do tạp chí [[Forbes]] bình chọn<ref>{{cite web|title=[SPECIAL EDITION (1)] 박보검·송중기 한국 최고 파워 셀러브리티 |url=http://jmagazine.joins.com/forbes/view/315606|date=February 23, 2017|website=JoongAng Ilbo|language=ko}}</ref> và đứng thứ 6 năm 2018.<ref>{{cite web|url=http://jmagazine.joins.com/forbes/view/320595|title=[2018 대한민국 셀러브리티(8)] 한국 연예계의 세대교체|date=March 23, 2018|website=JoongAng Ilbo|language=ko}}</ref> Thành công từ các bộ phim truyền hình của Song Hye-kyo đã đưa cô trở thành một ngôi sao [[Hallyu]] hàng đầu.
==Tiểu sử==
Khi mới sinh ra, Song Hye-kyo từng bị bệnh nặng đến mức cha mẹ và các bác sĩ nghĩ rằng cô không thể qua khỏi. Vì sự hồi phục kỳ diệu đó, cha mẹ đã làm [[giấy khai sinh]] cho cô là [[26 tháng 2]] năm [[1982]] (thay vì ngày sinh thật là [[22 tháng 11]] năm [[1981]]).<ref>{{cite web|script-title=ko:송혜교, 조촐한 생일파티 공개 '수수하지만 빛나는 미모'|url=http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201211281111361116|work=My Daily|language=Triều Tiên|date=November 28, 2012}}</ref>
Hàng 35 ⟶ 38:
=== 1996–2004: Nổi tiếng ===
Năm 1996, 14 tuổi, Song Hye-kyo đang là học sinh trung học cơ sở năm thứ ba, cô đã giành chiến thắng trong Cuộc thi SunKyung Smart Model, và cô đã xuất hiện trong ngành giải trí với vai trò người mẫu cho công ty đồng phục trường học. Điều này đã dẫn đến việc cô được đóng một vai nhỏ trong bộ phim truyền hình đầu tiên: [[Mối tình đầu (phim truyền hình năm 1996)|''Mối tình đầu'']]. Cô tiếp tục xuất hiện trong một loạt các bộ phim truyền hình và [[Hài kịch tình huống|sitcoms]], đặc biệt là bộ phim
Năm 2003, mức độ nổi tiếng của cô tiếp tục được gia tăng. Cô đóng vai chính cùng với [[Lee Byung-hun
=== 2005–2012: Ra mắt phim điện ảnh và các dự án ở nước ngoài ===
Đầu năm 2005, Song Hye-kyo đến [[San Francisco]] để học tiếng Anh, sau đó đến [[Seattle]]. Cô dành thời gian cho bản thân lại sau khi hoàn thành bộ phim [[Ngôi nhà hạnh phúc|''Ngôi
Cô trở lại màn ảnh rộng vào năm 2007, với một bộ phim chuyển thể Hwang Jin Yi. Mặc dù [[Jun Ji-hyun
Cô tái xuất màn ảnh nhỏ vào cuối năm 2008 với ''Thế giới
Trong năm 2010, cô đóng vai chính trong ''Camellia'', phim bao gồm ba bộ phim ngắn do các đạo diễn châu Á đạo diễn. Mỗi tập được đặt trong bối cảnh quá khứ, hiện tại và tương lai của thành phố [[Busan]]. Trong đoạn cuối cùng của bộ phim Love for Sale, Song Hye-kyo và [[Kang Dong Won|Kang Dong-won]] là hai diễn viên chính.
Song Hye-kyo được coi là một trong những phụ nữ đẹp nhất Hàn Quốc
Hàng 52 ⟶ 55:
Vào đầu năm 2011, Song Hye-kyo đã phát hành sách ảnh Moment, Song Hye-kyo được chụp bởi những nhiếp ảnh gia hàng đầu ở nhiều quốc gia trên thế giới: [[Atlanta]], [[Thành phố New York|New York]], [[Buenos Aires]], [[Patagonia]], [[Paris]], [[Hà Lan]] và [[Brasil|Brazil]]. Lợi nhuận thu được từ việc bán sách ảnh đã được quyên góp cho của các trẻ em khó khăn.
Cùng năm, Song Hye-kyo đóng vai một nhà làm phim tài liệu trong
Năm 2011, cô trở thành nữ diễn viên châu Á đầu tiên ký hợp đồng với hãng Effigies của Pháp, mở đường cho việc cô có thể thâm nhập vào thị trường châu Âu.
Hàng 58 ⟶ 61:
Cô đã phát hành một quyển tự truyện ảnh mang tên It's Time for Hye-kyo vào năm 2012. Tác phẩm nhanh chóng lọt Top 10 cuốn sách bán chạy nhất Hàn Quốc sau ngày ra mắt chỉ hơn một tuần.
Song Hye-kyo đóng một vai phụ trong
=== 2013–nay: Tiếp tục phát triển sự nghiệp ===
Song Hye-kyo hợp tác với biên kịch và đạo diễn của ''Thế giới
Năm 2014, Song Hye-kyo tái hợp với Kang Dong-won trong
Năm 2013, ''The
Cô tiếp tục tham gia một bộ phim Trung Quốc khác vào năm 2015,
Năm 2016, Song Hye-kyo đóng vai chính trong bộ phim [[Hậu duệ mặt trời|Hậu Duệ của Mặt Trời]], bộ phim về chuyện tình giữa một Đại úy quân đội (do [[Song Joong-ki]] đóng) và một bác sĩ phẫu thuật (do Song Hye-kyo đóng) yêu nhau sau khi trải qua nhiều lần xông pha vào chốn hiểm nguy. Bộ phim cực kỳ thành công với tập cuối cùng đã thu được rating trên 38,8%, gây sốt trên đất nước Hàn Quốc, nhiều nước ở [[Châu Á]] và trên thế giới. Bộ phim đã giúp Hàn Quốc quảng bá nền văn hóa ra thế giới, Song Hye-kyo một lần nữa khẳng định vị trí ngôi sao [[Làn sóng Hàn Quốc|Hallyu]] và
Sau hai năm gián đoạn, cô trở lại màn ảnh nhỏ với bộ phim tình cảm lãng mạn [[Gặp gỡ]] của [[TvN (Hàn Quốc)|tvN]] cùng với Park Bo-gum.<ref>{{cite web|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20181121000661|title=[Video] ‘Encounter’ marks Song Hye-kyo’s return to TV drama|date=November 25, 2018|website=The Korea Herald}}</ref><ref>{{cite web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2018/11/22/2018112201177.html|title=Song Hye-kyo Comfortable Working with Park Bo-gum in New TV Series|date=November 22, 2018|website=The Chosun Ilbo}}</ref><ref>{{cite web|url=https://en.yna.co.kr/view/AEN20181121009100315|title=Song Hye-kyo, Park Bo-gum to deliver courageous, heart-skipping romance in new tvN drama|date=November 21, 2018|website=Yonhap News Agency}}</ref><ref>{{cite web|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=3055945|title=Drama stars return in ‘Encounter’: For Song Hye-kyo and Park Bo-gum, age is nothing but a number|date=November 22, 2018|website=Korea JoongAng Daily}}</ref>
Hàng 121 ⟶ 124:
|-
| 1996-1997
|[[Mối tình đầu (phim truyền hình năm 1996)|''Mối tình đầu'']]
| Một trong những học sinh được Hyo-kyung dạy kèm
|
Hàng 250 ⟶ 253:
|-
| 2007
|[[Hoàng Chân Y (phim truyền hình)|''Hoàng chân y'']]
| Hwang Jin-yi
|
Hàng 274 ⟶ 277:
|-
| 2013
|[[Nhất đại tông sư|''Nhất đại tông sư'']]
| Zhang Yongcheng
| Phim Trung Quốc
|-
| rowspan="2" |2014
|[[:en:My_Brilliant_Life|''Những tháng năm rực rỡ'']]
| Choi Mi-ra
|
Hàng 288 ⟶ 291:
|-
| rowspan="2" |2015
|[[:en:The_Queens_(film)|''Tôi là nữ vương'']]
| Annie
|-
|