Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khảo cổ học tri thức”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Tuanminh01 đã đổi Khảo cổ học Tri thức thành Khảo cổ học tri thức |
n replaced: ( → ( (2), ) → ) (3), : → :, == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (12) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Thông tin sách|name=Khảo cổ học Tri thức|title_orig=L'archéologie du savoir|translator=|image=The Archaeology of Knowledge (French edition).gif|caption=Bìa bản tiếng Pháp|author=[[Michel Foucault]]|illustrator=|cover_artist=|country=Pháp|language=Tiếng Pháp|series=|subject=[[Triết học]]|genre=|publisher=[[Éditions Gallimard]]|pub_date=1969|media_type=Print ([[Paperback]])|pages=275|isbn=2-07-026999-X|oclc=435143715|preceded_by=|followed_by=}} '''''Khảo cổ học tri thức''''' (
Tiền đề của Foucault là các hệ thống tư tưởng và kiến thức ("nhận thức" hoặc "các hình thái diễn ngôn") bị chi phối bởi các quy tắc (ngoài ngữ pháp và logic) hoạt động bên dưới ý thức của từng chủ thể và xác định một hệ thống các khả năng mang tính khuôn mẫu, cái sẽ xác định ranh giới tư duy và ngôn ngữ sử dụng trong một khu vực và thời gian nhất định.
== Tóm tắt ==
Foucault lập luận rằng nghiên cứu đương đại về lịch sử của các ý tưởng, mặc dù nó nhắm vào những thời điểm chuyển tiếp giữa các thế giới quan lịch sử, cuối cùng phụ thuộc vào sự liên tục, cái bị phá vỡ khi nghiên cứu kỹ lưỡng. Lịch sử của các ý tưởng đánh dấu các điểm đứt đoạn giữa các phương thức tri thức được xác định rộng rãi, nhưng giả định rằng các phương thức đó tồn tại như những toàn thể sẽ thất bại trong việc công bằng hóa sự phức tạp của diễn ngôn. Foucault lập luận rằng "các diễn ngôn" xuất hiện và biến đổi không phải theo một loạt các thế giới quan thông thường, không được bày tỏ đang phát triển, mà theo một tập hợp rộng lớn và phức tạp của các mối quan hệ diễn ngôn và thể chế, cái được định nghĩa bằng cách phá vỡ các chủ đề thống nhất.
Foucault định nghĩa một "diễn ngôn" là một "cách nói".
Là các quy tắc, "phát biểu" có một ý nghĩa đặc biệt trong ''Khảo cổ học''
Phân tích của Foucault sau đó chuyển sang sự phân tán có tổ chức của các phát biểu, mà ông gọi là ''sự hình thành'' diễn ngôn. Foucault nhắc lại rằng phân tích mà ông phác thảo chỉ là một phương thức có thể xảy ra và ông không tìm cách thay thế các cách phân tích diễn ngôn khác hoặc vô hiệu hóa chúng.
Foucault kết luận ''Khảo cổ học'' với các phản hồi đối với những lời chỉ trích từ một nhà phê bình giả tưởng (mà ông dự đoán sẽ xảy ra sau khi cuốn sách của ông được đọc).
== Tiếp nhận ==
Triết gia [[Gilles Deleuze]], viết trong ''Foucault'' (1986), mô tả ''Khảo cổ học tri thức'' là "bước quyết định nhất từng được thực hiện trong thực hành - lý thuyết về thuyết đa bội ".
== Ghi chú ==
{{Tham khảo}}
==
* [[:en:
* [[:en:
▲* [[:en:Gilles_Deleuze|Deleuze, Gilles]]. 1986. ''Foucault''. Trans. Sean Hand. London: Althone, 1988. {{ISBN|0-8264-5780-0}}[[:en:International Standard Book Number|ISBN]] [[:en:Special:BookSources/0-8264-5780-0|0-8264-5780-0]].
▲* [[:en:Michel_Foucault|Foucault, Michel]]. 1969. ''The Archaeology of Knowledge''. Trans. [[:en:A._M._Sheridan_Smith|A. M. Sheridan Smith]]. London and New York: Routledge, 2002. {{ISBN|0-415-28753-7}}[[:en:International Standard Book Number|ISBN]] [[:en:Special:BookSources/0-415-28753-7|0-415-28753-7]].
[[Thể loại:Sách triết học]]
[[Thể loại:Sách 1969]]
|