Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhân Thọ Hoàng thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hiếu Chiêu Nhân Hoàng Hậu và Ôn Hi Quý phi là thiếp Thư Thư Giác La thị sinh. A Linh A là thê Ba Nhã Lạp thị sinh. 2 bà là thứ xuất còn ông là đích xuất. Không có chuyện cùng mẹ.
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 119:
# Hoàng lục tử [[Dận Tộ]] [胤祚; 1680 – 1685], con trai thứ 6 của Khang Hi Đế. Sinh ngày 5 tháng 2 năm Khang Hi thứ 19, mất ngày 14 tháng 5 năm Khang Hi thứ 24. Được 6 tuổi.
# [[Hoàng thất nữ]] [皇七女; 1682], con gái thứ 7 của Khang Hi Đế. Sinh ngày 1 tháng 6 năm Khang Hi thứ 21, chết vào tháng 8 cùng năm.
# [[Cố Luân Ôn Hiến công chúa|Cố Luân Ôn Hiến Công chúa]] [固倫溫憲公主; [[22 tháng 9]], năm [[1683]] – [[tháng 7]], năm [[1702]]], Hoàng cửu nữ, sơ phong [Hòa Thạc công chúa], từ nhỏ do Hoàng tổ mẫu là [[Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu]] nuôi dưỡng. Năm Khang Hi thứ 39 ([[1700]]), hạ giá [[Thuấn An Nhan]] (舜安颜) - là cháu nội của [[Đông Quốc Duy]] và là cháu gọi [[Hiếu Ý Nhân hoàng hậu]] bằng cô. Ung Chính Đế truy tặng làm [Cố Luân công chúa].
# [[Hoàng thập nhị nữ]] [皇十二女; 1686 - 1697], con gái thứ 12 của Khang Hi Đế. Sinh ngày 24 tháng 4 năm Khang Hi thứ 25, mất vào tháng 2 năm Khang Hi thứ 36, được 12 tuổi.
# Hoàng thập tứ tử [[Dận Đề]] [胤禵; [[1688]] - [[1755]]], thụy hiệu '''Tuân Cần Quận vương''' (恂勤郡王).