Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Thị Thận”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Khải Kiện đã đổi Tam giai Thụy Tần thành Trương Thị Thận |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{
|
| tên gốc = 一階良妃
|native name=Trương Thị Thận▼
|
| hình =
|chồng=[[Nguyễn Hiến Tổ]]▼
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
|tước hiệu= Phủ thiếp (府妾)<br>Cung tần (宮嬪)<br>Huy Tần (徽嬪)<br>Thụy Tần (瑞嬪)<br>Hoàng thái phi (皇太妃)<br>Thụy Tần (瑞嬪)<br>Đoan Tần (端嬪)▼
| chức vị =
|sinh=[[16 tháng 2]] năm [[1817]]▼
| thụy hiệu =
|mất=[[2 tháng 1]] năm [[1889]]}}▼
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
▲| tước hiệu = Phủ thiếp (府妾)<br>Cung tần (宮嬪)<br>Huy Tần (徽嬪)<br>Thụy Tần (瑞嬪)<br>Hoàng thái phi (皇太妃
| hoàng tộc =
| kiểu hoàng tộc =
▲| sinh = [[16 tháng 2]] năm [[1817]]
| cha = Trương Văn Minh
| mẹ = Vũ Thị Tông
| con cái = Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Ủy Thanh|Ủy Thanh]]<br>Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Liêu Diệu|Liêu Diệu]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Nhàn Nhã|Nhàn Nhã]]<br>Lạc Thành Công chúa [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]]<br>[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Đế]]
| an táng = Long Khê, [[Hương Trà]], [[Thừa Thiên]]
}}
'''Tam giai Thụy tần Trương Thị Thận''' (có sách ghi là '''Thuận''') ([[chữ Hán]]: 三階瑞嬪 張氏慎; [[16 tháng 2]] năm [[1817]] – [[2 tháng 1]] năm [[1889]]), còn có húy là '''Tuân''', là một phi tần của [[Nguyễn Hiến Tổ]] Thiệu Trị Đế.
==Tiểu sử==
=== Xuất thân ===
Thụy tần Trương Thị Thận là người gốc huyện Tống Sơn, [[Thanh Hoá]]. Cha của bà là ông Trương Văn Minh, được truy tặng là '''Vệ úy Minh Đức hầu''', mẹ là bà Vũ Thị Tông (hoặc Tôn). Bà sinh vào đúng mùng một [[Tết Nguyên Đán]] năm Đinh Sửu ([[1817]]).
Năm Tự Đức thứ 36, [[Tự Đức]] băng hà, [[Dục Đức]] bị hai quyền thần là [[Nguyễn Văn Tường]] và [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất. Con trai bà là '''Lãng Quốc Công''' [[Nguyễn Phúc Hồng Dật]] được đưa lên làm Hoàng đế, lấy niên hiệu [[Hiệp Hoà]]. Bà cũng được phong tôn lên làm Hoàng Thái phi, ngày sinh nhật của bà được gọi là '''Thiên Xuân tiết''' (千春節). Bốn tháng sau, [[Hiệp Hoà]] bị [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất và xử chết. Hoàng Thái phi Trương Thị Thận cũng bị giáng xuống làm '''Thụy Tần''' (瑞嬪), sau này trong chính biên Liệt truyện sửa lại là '''Đoan Tần''' (端嬪).▼
Năm [[Minh Mạng]] thứ 16 ([[1835]]), bà nhập phủ Trường Khánh công [[Nguyễn Phúc Miên Tông]] với danh phận ''Phủ thiếp''<ref>'''Phủ thiếp''' chỉ những bà vợ của các Hoàng tử (không phân biệt cả lẽ) được triều đình cưới hỏi theo đầy đủ lễ nghi, khác với '''dắng thiếp''' (hoặc '''đằng thiếp''') chỉ là những nàng hầu, thứ thiếp.</ref>.
Ngày [[2 tháng 1]] năm [[1889]], bà qua đời. Được an táng tại xã [[Dương Xuân Hạ]], huyện [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên]]. Sau cải táng về [[Long Khê]], huyện [[Hương Trà]], tỉnh [[Thừa Thiên]].▼
=== Sách phong Tần vị ===
==Hậu duệ==▼
Năm [[1841]], Thiệu Trị đăng cơ, bà Thận cùng với một số bà Phủ thiếp khác được ban làm '''Cung tần''' (宮嬪), chờ mãn tang vua cha [[Minh Mạng]].
Năm Thiệu Trị thứ 3 ([[1843]]), bà được phong làm '''Tứ giai Huy tần''' (四階徽嬪). Cùng hàng Tứ giai Tần lúc này có bà Nhu tần [[Nguyễn Thị Yên]], chị gái của bà [[Nguyễn Thị Xuyên]]. Tứ giai bao gồm những phong hiệu từ cao đến thấp là ''Huy tần'', ''Ý tần'', ''Nhu tần''. Vì vậy, bà Trương Huy tần đứng trên bà Nguyễn Nhu tần.
Năm Thiệu Trị thứ 6 ([[1846]]), bà lại được thăng lên hàng '''Tam giai Thụy tần''' (三階瑞嬪).
===Tôn phong Thái phi===
▲Năm Tự Đức thứ 36, [[Tự Đức]] băng hà, [[Dục Đức]] bị hai quyền thần là [[Nguyễn Văn Tường]] và [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất. Con trai bà là
▲Ngày 1 tháng 12 năm Mậu Tí (nhằm ngày [[2 tháng 1]] năm [[1889]] Dương lịch),
▲==Hậu duệ==
Thụy tần Trương Thị Thận và Lương phi [[Võ Thị Viên]] là hai bà hạ sinh được nhiều con nhất trong hậu cung của ngài [[Thiệu Trị]]. Nhưng cũng như bà Lương phi, chỉ có 3 người con là còn sống qua tuổi trưởng thành.
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Ủy Thanh]] ([[1835]] – [[1837]]), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
# '''Phong Lộc Quận công''' [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng]] ([[5 tháng 5]] năm [[1837]] – [[19 tháng 2]] năm [[1865]]). Mất mà không có con, lấy công tử Ưng Hiệp, con của em trai [[Nguyễn Phúc Hồng Dật|Hồng Dật]] làm thừa tự.
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Liêu Diệu]] ([[1838]]), chết non. Thờ tại Lệ Thục từ.
# Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Nhàn Nhã]] ([[1839]] – [[1840]]), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
# '''Lạc Thành Công chúa''' [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức]] (? – sau năm [[1899]]<ref>Trên tấm bia dựng ở chùa Từ Hiếu dựng năm [[Thành Thái]] thứ 11 (1899), công chúa Lạc Thành vẫn còn quyên tiền vào việc sửa chùa. Xem [http://tapchincpt.huecit.com/Portals/0/Attachs/Nam2019/T3/Chua%20Tu%20Hieu.pdf Chùa Từ Hiếu].</ref>), không rõ hôn sự.
# '''[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Phế đế]]''' Nguyễn Phúc Hồng Dật ([[1 tháng 11]] năm [[1847]] – [[29 tháng 11]] năm [[1883]]), sau bị quyền thần phế truất và bức tử. [[Thành Thái]] truy phong làm '''Văn Lãng Quận vương''' (文朗郡王).
==Chú thích==
{{Tham khảo
==Tham khảo==
* [http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa], tr.282
* [[Đại Nam
[[Thể loại:Phi tần Nhà Nguyễn]]
|