Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bòn bon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thường bị nhầm lẫn với dâu da đất của miền Bắc.
Xóa câu: Thường bị nhầm lẫn với dâu da đất của miền Bắc.
Dòng 34:
|accessdate=ngày 16 tháng 5 năm 2014}}</ref>
}}
'''Bòn bon''' (phương ngữ miền Nam), hay '''lòn bon''' (phương ngữ Quảng Nam), [[danh pháp hai phần]]: '''''Lansium domesticum''''', là loài [[cây ăn quả]] [[nhiệt đới]] thuộc [[họ Xoan]]. Bản địa bòn bon là [[bán đảo Mã Lai]] nhưng nay cây này phổ biến trồng khắp vùng [[Đông Nam Á]] và [[Nam Á]]. Cây bòn bon là dạng cây trung bình, cao khoảng 10-15 [[m]]. Hoa bòn bon [[lưỡng tính]], màu vàng nhạt mọc thành chùm (''inflorescence'') hay dây (''raceme''). Thường bị nhầm lẫn với '''dâu da đất''' của miền Bắc.
 
Cây kết trái [[hình tròn]], [[đường kính]] khoảng 5 [[xentimét|cm]], vỏ dẻo. Cơm bòn bon [[trắng|màu trắng]] đục, có khi gần như trong suốt, chia thành 5-6 múi. Mỗi múi có một hột. Vị bòn bon hơi chua, khi chín thì ngọt hơn. Hột bòn bon rất đắng, khó tách khỏi cơm nên người ăn có khi nuốt luôn cả múi để tránh nhằn hột. Bòn bon chín vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.