Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bạc phu nhân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 49:
 
== Hưởng phúc ==
Năm Hán Cao hậu thứ 8 ([[180 TCN]]), Lã Thái hậu băng hà. Sau khi Thái hậu qua đời, Đại Hán đi vào một sự hỗn loạn gọi là [[Loạn chư Lã]]. Loạn chư Lã kết thúc, các đại thần quyết chí không lập những người có liên hệ với họ Lã, cũng như không thể chọn người có mẹ gia thế mạnh. Trong số những người con còn sống của Hán Cao Tổ thì Lưu Hằng lớn tuổi nhất nên các đại thần tìm cách đến nước Đại để mời Lưu Hằng về [[Trường An]]. Sau khi bẩm báo Bạc Thái hậu, Lưu Hằng nhận lời trở về cùng mẹ.
=== Tôn làm Hoàng thái hậu ===
Năm Hán Cao hậu thứ 8 ([[180 TCN]]), Lã Thái hậu băng hà. Sau khi Thái hậu qua đời, Đại Hán đi vào một sự hỗn loạn gọi là [[Loạn chư Lã]].
 
Loạn chư Lã kết thúc, các đại thần quyết chí không lập những người có liên hệ với họ Lã, cũng như không thể chọn người có mẹ gia thế mạnh. Trong số những người con còn sống của Hán Cao Tổ thì Lưu Hằng lớn tuổi nhất nên các đại thần tìm cách đến nước Đại để mời Lưu Hằng về [[Trường An]]. Sau khi bẩm báo Bạc Thái hậu, Lưu Hằng nhận lời trở về cùng mẹ.
 
Năm đó, Lưu Hằng lên ngôi hoàng đế, tức [[Hán Văn Đế]], Bạc cơ được tôn làm [[Hoàng thái hậu]], em trai của Thái hậu là [[Bạc Chiêu]] được phong làm ''Chỉ hầu'' (軹侯)<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:代王立十七年,高后崩。大臣议立後,疾外家吕氏彊,皆称薄氏仁善,故迎代王,立为孝文皇帝,而太后改号曰皇太后,弟薄昭封为轵侯。</ref>, truy tôn phụ thân của Thái hậu làm ''Linh Văn hầu'' (靈文侯), mẹ Ngụy Ổn làm ''Linh Văn phu nhân'' (靈文夫人). Để củng cố gia cảnh nhà họ Bạc, Bạc Thái hậu tìm cách gả nữ nhân trong gia tộc cho cháu nội bà, con trai Hán Văn Đế là Thái tử [[Lưu Khải]]. Do đó, cháu gái Bạc thái hậu là [[Bạc hoàng hậu (Hán Cảnh Đế)|Bạc thị]] được phong [[Thái tử phi]]<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:薄太后母亦前死,葬栎阳北。於是乃追尊薄父为灵文侯,会稽郡置园邑三百家,长丞已下吏奉守冢,寝庙上食祠如法。而栎阳北亦置灵文侯夫人园,如灵文侯园仪。薄太后以为母家魏王後,早失父母,其奉薄太后诸魏有力者,於是召复魏氏,赏赐各以亲疏受之。薄氏侯者凡一人。</ref>.
Hàng 58 ⟶ 55:
Đương thời VĂn Đế, công thần là [[Chu Bột]] do có công tôn Hoàng đế lên Đế vị, phong làm Giáng hầu. Tuy nhiên về sau, Chu Bột bị khép tội mưu phản, mà Bạc Thái hậu lại cho rằng ông ta oan uổng. Một khi, Văn Đế lâm triều, Bạc Thái hậu lấy khăn trùm hướng phía Văn Đế mà ném, nói:''"Giáng hầu có công với Hoàng đế, suất lĩnh Bắc quân hơn cả vạn người, giúp Hoàng đế lên ngôi. Khi thế khi đó một lòng vì Hoàng đế, không hề mưu phản, thế mà bây giờ một chuyện nhỏ thì lại khép tội ông ta mưu phản sao?!"''. Hán Văn Đế hướng đến Thái hậu quỳ nói:''"Quan coi ngục đã điều tra xong, lập tức thả ông ta ra ngục"''. Sau đó, Giáng hầu phục lại chức vị cũng như phong ấp<ref>司马迁·《史记卷五十七·绛侯周勃世家第二十七》文帝朝,太后以冒絮提文帝,曰:「绛侯绾皇帝玺,将兵於北军,不以此时反,今居一小县,顾欲反邪!」</ref>.
 
Năm Hán Văn Đế hậu nguyên thứ 7 ([[157 TCN]]), Thái tử Lưu Khải lên ngôi, sử gọi [[Hán Cảnh Đế]], tôn tổ mẫu Bạc thị làm [[Thái hoàng thái hậu]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%BC%A2%E6%9B%B8/%E5%8D%B7005 漢書/卷005]: 孝景皇帝,文帝太子也。母曰竇皇后。後七年六月,文帝崩。丁未,太子即皇帝位,尊皇太后薄氏曰太皇太后,皇后曰皇太后。</ref>, bà là vị Thái hoàng thái hậu đầu tiên của lịch sử nhà Hán lẫn Trung Quốc. Năm Hán Cảnh Đế thứ 2 ([[155 TCN]]), Thái hoàng thái hậu Bạc thị giá băng, không rõ bao nhiêu tuổi<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:薄太后後文帝二年,以孝景帝前二年崩,葬南陵。以吕后会葬长陵,故特自起陵,近孝文皇帝霸陵。</ref>.
=== Qua đời ===
 
Năm Hán Văn Đế hậu nguyên thứ 7 ([[157 TCN]]), Thái tử Lưu Khải lên ngôi, sử gọi [[Hán Cảnh Đế]], tôn tổ mẫu Bạc thị làm [[Thái hoàng thái hậu]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%BC%A2%E6%9B%B8/%E5%8D%B7005 漢書/卷005]: 孝景皇帝,文帝太子也。母曰竇皇后。後七年六月,文帝崩。丁未,太子即皇帝位,尊皇太后薄氏曰太皇太后,皇后曰皇太后。</ref>, bà là vị Thái hoàng thái hậu đầu tiên của lịch sử nhà Hán lẫn Trung Quốc. Năm Hán Cảnh Đế thứ 2 ([[155 TCN]]), Thái hoàng thái hậu Bạc thị giá băng, không rõ bao nhiêu tuổi<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:薄太后後文帝二年,以孝景帝前二年崩,葬南陵。以吕后会葬长陵,故特自起陵,近孝文皇帝霸陵。</ref>.
== Băng thệ ==
Năm Hán Cảnh Đế thứ 2 ([[155 TCN]]), Thái hoàng thái hậu Bạc thị giá băng, không rõ bao nhiêu tuổi<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:薄太后後文帝二年,以孝景帝前二年崩,葬南陵。以吕后会葬长陵,故特自起陵,近孝文皇帝霸陵。</ref>.
 
Đương thời, Bạc Cơ không được táng cùng lăng mộ với [[Hán Cao Tổ]] và [[Lã hậu]] là [[Trường lăng]] (長陵), mà chỉ táng vào [[Bạc lăng]] ((薄陵), nằm ở phía Nam của [[Bá lăng]] (霸陵) - lăng mộ của con trai bà là Hán Văn Đế. Do đó lăng mộ này còn được gọi là '''Nam lăng''' (南陵). Khi đó đích-thứ phân biệt, Bạc Thái hậu không được tôn làm Hoàng hậu, chỉ gọi '''Văn Đế Thái hậu''' (文帝太后) hoặc Bạc Thái hậu mà thôi.