Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daria Sergeyevna Kasatkina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 60:
==Sự nghiệp chuyên nghiệp==
===2013–15: Lần đầu Grand Slam, danh hiệu đôi WTA===
Kasatkina bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại giải [[Kremlin Cup 2013]] khi được đặc cách vào vòng loại, nơi cô hua trong trận đấu đầu tiên. Cô lần đầu thi đấu vòng đấu chính giải chuyên nghiệp tại ITF circuit vào tháng 11, và sau đó giành danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp tại giải cấp độ thấp $10K ở [[Sharm El Sheikh]], Ai Cập một vài tháng sau. Cô cũng giành được một danh hiệu $25K ở [[Telavi]], Gruzia vào tháng 9.<ref name="itf-profile">{{cite web |title=Daria Kasatkina |url=https://www.itftennis.com/procircuit/players/player/profile.aspx?playerid=100168617 |website=ITF Tennis |accessdate=23 December 2018}}</ref> Kasatkina tiếp tục được đặc cách tại giải [[Kremlin Cup 2014]], lần này vào vòng đấu chính. Cô thua trận đấu WTA Tour đầu tiên trước [[Alison Riske]].<ref>{{cite web |title=Safarova Aces Opener In Moscow |url=https://www.wtatennis.com/news/safarova-aces-opener-moscow |website=WTA Tennis |accessdate=23 December 2018}}</ref>
 
Kasatkina bắt đầu năm 2015 với vị trí số 354, nhưng leo lên vị trí số 161 vào cuối tháng 6 với 4 danh hiệu ITF $25K.<ref name=itf-profile/><ref name="wta-rankings">{{cite web |title=Daria Kasatkina Rankings History |url=https://www.wtatennis.com/players/player/322082/title/daria-kasatkina-0#ranking |website=WTA Tennis |accessdate=23 December 2018}}</ref> Cô sau đó thắng trận WTA Tour đầu tiên vào tháng 7 trước [[Aleksandra Krunić]] tại giải [[Gastein Ladies 2015|Gastein Ladies]] và vào vòng tứ kết.<ref>{{cite web |title=Russia's Kasatkina Reaches First WTA Quarterfinal in Bad Gastein |url=http://www.tennisnow.com/News/2015/July/-Russia-s-Kasatkina-Reaches-First-WTA-Quarterfinal.aspx |website=Tennis Now |accessdate=23 December 2018}}</ref> Với việc cải thiện thứ hạng của mình, Kasatkina lần đầu tiên tham dự vòng loại giải Grand Slam tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015|Giải quần vợt Mỹ Mở rộng]]. Mặc dù cô thua ở trận đấu cuối, cô vẫn vào vòng đấu chính vì thua cuộc may mắn và vào vòng 3, đánh vợt đồng hương và đứng thứ 38 trên thế giới [[Daria Gavrilova]] cũng như tay vợt số 79 [[Ana Konjuh]].<ref>{{cite web|url=http://www.wtatennis.com/news/article/4977430/title/kasatkina-embracing-lucky-loser-role|title=Kasatkina Embracing Lucky Loser Role|date=3 September 2015|website=WTA Tennis|accessdate=8 March 2018}}</ref> Trước khi kết thúc năm, Kasatkina giành được danh hiệu lớn nhất trong sự nghiệp của mình ở cả hai nội dung đơn và đôi. Vào tháng 9, cô giành danh hiệu đơn ITF $50K [[L'Open Emeraude Solaire de Saint-Malo 2015|L'Open Emeraude Solaire de Saint-Malo]].<ref>{{cite web |title=Darya Kasatkina éblouissante |url=https://www.letelegramme.fr/tennis/darya-kasatkina-eblouissante-21-09-2015-10782269.php |website=Le Telegramme |accessdate=23 December 2018| language=fr}}</ref> Vào tháng 10, cô giành danh hiệu đôi tại giải [[Kremlin Cup 2015|Kremlin Cup]] với [[Elena Vesnina]], qua đó có danh hiệu WTA đầu tiên.<ref>{{cite web |title=Russians Vesnina and Kasatkina win Kremlin Cup in women doubles |url=http://tass.com/sport/831517 |website=Tass |accessdate=23 December 2018}}</ref> Cô cũng vào vòng bán kết ở nội dung đơn, thành tích đơn tốt nhất của cô trên WTA Tour tại thời điểm đó. Trong giải đấu, cô đánh bại tay vợt số 14 thế giới [[Carla Suárez Navarro]] ở vòng tứ kết, qua đó trở thành trận thắng lớn nhất trong sự nghiệp của cô.<ref>{{cite web |title=Welcome to the WTA Finals: world's elite face off after chaos of qualifying |url=https://www.theguardian.com/sport/2015/oct/24/wta-finals-tennis-chaos-qualifying |website=The Guardian |accessdate=23 December 2018}}</ref> Cô kết thúc năm với vị trí số 72.<ref name=wta-rankings/>
 
===2016: Thắng tay vợt top 10 đầu tiên, top 25===