Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trang Tĩnh Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng 4]], 18 → tháng 4 năm 18 (3), tháng 12, 18 → tháng 12 năm [[18 (2) using AWB
Dòng 4:
|hình=
|cỡ hình=
|sinh= [[2 tháng 4]], năm [[1837]]
|nơi sinh=
|mất= [[26 tháng 12]], năm [[1890]]
|nơi mất= [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
|ngày an táng = [[18 tháng 4]], năm [[1893]]
|nơi an táng= Phi viên tẩm của Định lăng (定陵), [[Thanh Đông lăng]]
|cha= Khánh Hải
Dòng 19:
}}
 
'''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 莊靜皇貴妃; [[2 tháng 4]], năm [[1837]] - [[26 tháng 12]], năm [[1890]]), thường được gọi là '''Lệ phi''' (麗妃), là [[phi tần]] rất được sủng ái của [[Thanh Văn Tông]] Hàm Phong Đế.
 
== Xuất thân ==
Dòng 27:
 
== Đại Thanh tần phi ==
Năm Hàm Phong thứ 2 ([[1852]]), [[mùa xuân]], Tha Tha Lạp thị trải qua quá trình tuyển tú, được sơ phong làm '''Lệ Quý nhân''' (麗貴人). Theo hồ sơ của [[Nội vụ phủ]], có Mãn văn là 「Yangsangga」, ý là ''"Tiếu lệ"'', ''"Diễm lệ"''. Tương truyền, bà được xem là người con gái diễm lệ nhất hậu cung Hàm Phong Đế. Ngày [[9 tháng 5]] (âm lịch) cùng năm, bà và Lan Quý nhân Diệp Hách Na Lạp thị nhập cung.
 
Năm Hàm Phong thứ 4 ([[1584|1854]]), ngày [[24 tháng 12]] (âm lịch), bà được tấn phong '''Lệ tần''' (麗嬪). Sang năm ([[1855]]), ngày [[7 tháng 5]] (âm lịch), giờ Dần, hạ sinh Hoàng trưởng nữ, tức [[Vinh An Cố Luân công chúa|Vinh An Cố Luân Công chúa]]. Ngày [[9 tháng 5]], chiếu tấn '''Lệ phi''' (麗妃). Ngày [[28 tháng 12]] (âm lịch) đó, lấy Đại học sĩ [[Văn Khánh]] (文慶) làm Chính sứ, Lễ bộ Thượng thư [[Lân Khôi]] (麟魁) làm Phó sứ, hành lễ tấn phong cho Lệ phi.