Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 171:
* '''Quận quân''' (郡君): thường được ban cho con gái của Bối lặc;
* '''Huyện quân''' (县君): thường được ban cho con gái của Bối tử;
* '''Hương quân''' (鄉君): thường được ban cho con gái của ''Phụng ân trấnTrấn quốc công''''Phụng ân phụPhụ quốc công'',. dướiCon nữagái hàng Bất nhập bát phân đều chỉ xưng '''Tông nữ''' (宗女)<ref>《清史稿 卷114》:「公主之等二:曰固倫公主,曰和碩公主。格格之等五:曰郡主,曰縣主,曰郡君,曰縣君,曰鄉君。不入五等曰宗女。」</ref>;
 
Trước khi [[Thanh Thế Tổ]] ra luật gọi chuyển hết thành Hán ngữ, các Vương nữ đều xưng [[Cách cách]]. Con gái Thân vương là ['''Hòa Thạc cách cách'''; 和碩格格]; con gái của Thế tử, Quận vương là ['''Đa La cách cách'''; 多羅格格]; còn con gái của Bối tử là ['''Cố Sơn cách cách'''; 固山格格].