Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triệu Hoằng Ân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
|sinh= 899
|mất= 956
|thụy hiệu= <font color = "grey">Chiêu Vũ Hoàng Đếđế</font><br>(宣祖昭武皇帝)
| miếu hiệu = Tuyên Tổ (宣祖)
|nơi an táng = [[Tống lăng]], [[Củng Nghĩa]]
|cha = [[Triệu Kính]]
|mẹ = Lưu thị
|phối ngẫu= [[Chiêu Hiến thái hậu]]
|con cái= ''[[Triệu Hoằng Ân#Gia quyến|xem văn bản'']]
}}
'''Triệu Hoằng Ân''' ([[chữ Hán]]: 赵弘殷; [[899]] - [[956]]), người Trác Quận (nay là [[Trác Châu]], địa cấp thị [[Bảo Định, Hà Bắc|Bảo Định]], tỉnh [[Hà Bắc (Trung Quốc)|Hà Bắc]]), sau chuyển đến [[Lạc Dương (Trung Quốc)|Lạc Dương]]. Hoằng ÂnÔng là cha đẻ của 2 vị vua[[Hoàng đế]] thời kỳ đầu [[nhà Tống]]: [[Tống Thái Tổ]] và [[Tống Thái Tông]], đồng thời là tổ tiên của tất cả các hoàngHoàng đế [[nhà Tống]].
 
== Tiểu sử ==
Triệu Hoằng Ân vốn là một tướng quân của lãnh chúa [[Vương Dung]] thời kỳ [[Ngũ Đại Thập Quốc]]. Ông có biệt tài là cưỡi ngựa bắn cung. Theo lệnh của Vương Dung, ông đã dẫn hơn 500 kỵ binh để hỗ trợ cho đồng minh của nước Triệu là [[Hậu Đường Trang Tông]] chống lại nhà [[Nhà Hậu Lương|Hậu Lương]]. Ông được giao lại toàn bộ số quân đội sau sự sụp đổ của nước Triệu năm 921.
 
Một hôm trên đường đi công vụ cho Vương Dung, đúng lúc đi ngang qua [[Định Châu]] thì trời đổ bão tuyết, Hoằng Ân tướng quân phải nấp dưới cổng của Đỗ gia trang đề tránh bão. Chủ nhân của Đỗ gia là [[Đỗ Sảng]] (杜爽) thấy vậy bèn mở cửa mời vào, khoản đãi thịnh soạn cho vị tướng gia này, đồng thời mời ông lưu lại vài hôm chờ hết bão. Kể từ đó, Hoằng Ân thường xuyên liên lạc với Đỗ gia trang. Đỗ Sảng dần có thiện cảm với Hoằng Ân và đã gả con gái của ông cho vị tướng quân này. Người con gái đó sau này là [[Chiêu Hiến thái hậu]] Đỗ thị (昭宪太后杜氏), là mẹ của [[Tống Thái Tổ]] và [[Tống Thái Tông]].
== Mối lương duyên ==
Một hôm trên đường đi công vụ cho Vương Dung, đúng lúc đi ngang qua [[Định Châu]] thì trời đổ bão tuyết, Hoằng Ân tướng quân phải nấp dưới cổng của Đỗ gia trang đề tránh bão. Chủ nhân của Đỗ gia là [[Đỗ Sảng]] (杜爽) thấy vậy bèn mở cửa mời vào, khoản đãi thịnh soạn cho vị tướng gia này, đồng thời mời ông lưu lại vài hôm chờ hết bão. Kể từ đó, Hoằng Ân thường xuyên liên lạc với Đỗ gia trang. Đỗ Sảng dần có thiện cảm với Hoằng Ân và đã gả con gái của ông cho vị tướng quân này. Người con gái đó sau này là [[Chiêu Hiến thái hậu]] Đỗ thị (昭宪太后杜氏), là mẹ của [[Tống Thái Tổ]] và [[Tống Thái Tông]].
 
Sau khi qua đời, [[Tống Thái Tổ]] truy tôn ông là '''Chiêu Vũ Hoàng đế''' (昭武皇帝), hiệu là '''Tuyên Tổ''' (宣祖), cho táng tại ''[[Tống lăng'']], [[Củng Nghĩa]]. Thuỵ hiệu đầy đủ của ông là '''Tuyên Tổ Chiêu Vũ Hoàng đế''' (宣祖昭武皇帝). Vợ ông là [[Chiêu Hiến thái hậu|Chiêu Hiến Thái hậu]] Đỗ thị cũng được táng tại đó.
== Qua đời ==
Sau khi qua đời, [[Tống Thái Tổ]] truy tôn ông là '''Chiêu Vũ Hoàng đế''' (昭武皇帝), hiệu là '''Tuyên Tổ''' (宣祖), cho táng tại ''Tống lăng'', [[Củng Nghĩa]]. Thuỵ hiệu đầy đủ của ông là '''Tuyên Tổ Chiêu Vũ Hoàng đế''' (宣祖昭武皇帝). Vợ ông là [[Chiêu Hiến thái hậu|Chiêu Hiến Thái hậu]] Đỗ thị cũng được táng tại đó.
 
== Gia thấtquyến ==
* Thân phụ: [[Triệu Kính]] (趙敬)
* Thân mẫu: Lưu thị (劉氏)
* Thê tử: [[Chiêu Hiến thái hậu|Chiêu Hiến Thái hậu]] Đỗ thị ([昭宪太后杜氏; 902 - 17 tháng 7, 961)].
 
* Hậu duệ:
=== Thê tử ===
# [[Triệu Khuông Tế]] ([)], chết yểu, tặng ''Ung vương'' (邕王).
* [[Chiêu Hiến thái hậu|Chiêu Hiến Thái hậu]] Đỗ thị (昭宪太后杜氏; 902 - 17 tháng 7, 961)
# [[Tống Thái Tổ]] Triệu Khuông Dẫn ([)].
 
# [[Tống Thái Tông]] Triệu Khuông Nghĩa ([)].
=== Con cái ===
# [[Triệu Khuông Mỹ]] ([美; 947 - 984)], sau đổi tên thành ''Quang Mỹ'' rồi ''Đình Mỹ'', thuỵ là '''Phù Điệu vương''' (涪悼王)<ref>Sau khi Thái Tổ lên ngôi, để tránh kỵ huý nên đã đổi chữ ''Khuông'' trong tên của các anh em mình thành ''Nghĩa''</ref>.
# Triệu Khuông Tế (趙匡濟), chết yểu, tặng ''Ung vương'' (邕王)
# [[Triệu Khuông Tán]] ([趙匡贊)], chết yểu, tặng '''Kì vương''' (岐王).
# [[Tống Thái Tổ]] Triệu Khuông Dẫn (趙匡胤)
# [[Yên Quốc Trưởng công chúa]] ([燕國長公主; ? - 973)], hạ giá lấy [[Mễ Phúc Đức]] (米福德), sau tái giá [[Cao Hoài Đức]] (高懷德). Thời [[Tống Huy Tông]], cải tặng '''Cung Ý đạiĐại trưởngTrưởng đếĐế cơ''' (恭懿大帝姬).
# [[Tống Thái Tông]] Triệu Khuông Nghĩa (趙匡乂)
# [[Trần Quốc Trưởng công chúa]] ([陳國長公主)], mất sớm. Thời [[Tống Huy Tông]], cải tặng '''Cung Hiến đạiĐại trưởngTrưởng đếĐế cơ''' (恭献大帝姬).
# Triệu Khuông Mỹ (趙匡美; 947 - 984), sau đổi tên thành Quang Mỹ rồi Đình Mỹ, thuỵ là ''Phù Điệu vương'' (涪悼王)<ref>Sau khi Thái Tổ lên ngôi, để tránh kỵ huý nên đã đổi chữ ''Khuông'' trong tên của các anh em mình thành ''Nghĩa''</ref>
# Triệu Khuông Tán (趙匡贊), chết yểu, tặng ''Kì vương'' (岐王)
# [[Yên Quốc Trưởng công chúa]] (燕國長公主; ? - 973), hạ giá lấy [[Mễ Phúc Đức]] (米福德), sau tái giá [[Cao Hoài Đức]] (高懷德). Thời [[Tống Huy Tông]], cải tặng '''Cung Ý đại trưởng đế cơ''' (恭懿大长帝姬)
# [[Trần Quốc Trưởng công chúa]] (陳國長公主), mất sớm. Thời [[Tống Huy Tông]], cải tặng '''Cung Hiến đại trưởng đế cơ''' (恭献大长帝姬)
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
* [[Tống sử]], biểu 1
 
[[Thể loại:NhàVua nhà Tống]]
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Nhà Tống]]
[[Thể loại:Mất 956]]