Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viện Công nghệ Massachusetts”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm ảnh
Dòng 46:
[[Tập tin:МИТ кампус 1905.jpg|thumb|right|Bản đồ khuôn viên Viện Công nghệ Massachusetts ở Boston năm 1905.]]
 
Chỉ hai ngày sau khi quyết định thành lập MIT được ký, [[Nội chiến Hoa Kỳ]] bùng nổ. Sau một thời gian dài trì hoãn, những lớp học đầu tiên của MIT diễn ra ở Tòa nhà Mercantile ở Boston năm 1865.<ref>{{Chú thích web |họ 1=Andrews |tên 1=Elizabeth |các tác giả=Nora Murphy and Tom Rosko |năm=2000 |url=http://libraries.mit.edu/archives/exhibits/wbr-visionary/ |nhà xuất bản=MIT Archives |tiêu đề=William Barton Rogers: MIT's Visionary Founder}}</ref> Viện công nghệ này có sứ mệnh phù hợp với ý định của Luật Morill năm 1862 nhằm hỗ trợ các cơ sở giáo dục "nhằm thúc đẩy giáo dục khai phóng và thực hành trong các tầng lớp kỹ nghệ," và là một [[Trường đại học được cấp đất|trường được cấp đất]] (land-grant school).<ref>{{chú thích sách|last1=Stratton |first1=Julius Adams |last2=Mannix |first2=Loretta H. |title=Mind and Hand: The Birth of MIT |pages=251–276 |chapter=The Land-Grant Act of 1862 |isbn=0-262-19524-0 |publisher=MIT Press |year=2005}}</ref> Năm 1866, tiền thu được từ việc bán đất được sử dụng để xây những tòa nhà mới ở vùng Back Bay.<ref name="BostonTech1">{{chú thích sách|title=When M.I.T. Was "Boston Tech", 1861–1916 |last=Prescott |first=Samuel C |year=1954 |publisher=MIT Press}}</ref>
 
MIT từng được gọi một cách không chính thức là "Boston Tech".<ref name="BostonTech1" /> Viện công nghệ này được xây dựng theo mô hình [[viện đại học]] bách khoa của châu Âu và lúc ban đầu nhấn mạnh đến việc giảng dạy thực hành.<ref>{{chú thích sách|last=Angulo |first=A.J. |title=William Barton Rogers and the Idea of MIT |pages=155–156|publisher=The Johns Hopkins University Press |isbn=0-8018-9033-0}}</ref> Sau một khoảng thời gian có nhiều bất ổn về tài chính, MIT phát triển mạnh trong hai thập niên cuối thế kỷ 19 dưới thời Viện trưởng Francis Amasa Walker.<ref name="Dunbar1">{{cite journal|last=Dunbar|first=Charles F.|title=The Career of Francis Amasa Walker|journal=Quarterly Journal of Economics|year=1897|month=July|volume=11|issue=4|pages=446–447|url=http://www.jstor.org/stable/info/1880719|ref=harv}}</ref> Các chương trình trong các ngành kỹ thuật điện, hóa, hàng hải, và y tế được mở ra,<ref>{{Chú thích web|url=http://web.mit.edu/spotlight/tea-party/ |tiêu đề=Explore campus, visit Boston, and find out if MIT fits you to a tea |ngày tháng = ngày 16 tháng 12 năm 2006 |ngày truy cập = ngày 16 tháng 12 năm 2006}}</ref><ref name="Munroe1923a">{{chú thích sách|first=James P. |last=Munroe |publisher=Henry Holt & Company |year=1923 |title=A Life of Francis Amasa Walker |location=New York |pages=233, 382}}</ref> các tòa nhà mới được xây dựng, và số lượng sinh viên tăng lên thành hơn một ngàn.<ref name="Dunbar1" />