Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Colombia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 412:
|color4 = Chartreuse
}}
Sở Thống kê Hành chính Quốc gia không thu thập các số liệu tôn giáo, và những báo cáo chính xác rất khó có được. Dựa trên nhiều cuộc nghiên cứu, hơn 95% dân số là [[Kitô hữu]][http://www.religiousintelligence.co.uk/country/?CountryID=78], trong số đó một tỷ lệ lớn dân cư, khoảng 81% tới 90%, theo [[Giáo hội Công giáo Rôma]], nước này cũng là quốc gia có số dân theo đạo Công giáo lớn thứ 3 khu vực Mỹ Latin (sau [[Brasil]] và [[México]]). Khoảng 1% người Colombia tin theo [[thuyết duy linh|các tôn giáo bản xứ]]. Dưới 1% theo [[Do Thái giáo]], [[Hồi giáo]], [[Ấn Độ giáo|Hindu giáo]] và [[Phật giáo]]. Dù có số lượng tín đồ đông đảo, khoảng 60% số người đã trả lời trong một cuộc điều tra của ''El Tiempo'' rằng họ không thường xuyên thực hiện các lễ nghi tôn giáo.<ref name="State">[http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2005/51632.htm International Religious Freedom Report 2005], by the Bureau of Democracy, Human Rights, and Labor, U.S. Department of State, 8 tháng 11 năm 2005.</ref>
 
Hiến pháp Colombia đảm bảo quyền tự do tôn giáo, những cũng nói rằng Quốc gia "không phải theo vô thần hay bất khả tri, cũng không phải không quan tâm tới tình cảm tôn giáo của người dân Colombia." Các nhóm tôn giáo dễ dàng được công nhận là những đoàn thể được tổ chức, nhưng một số nhóm tôn giáo nhỏ có gặp phải khó khăn khi muốn được công nhận là các thực thể tôn giáo, vốn bị đòi hỏi phải tiến hành các hoạt động giáo lý tại các cơ sở công cộng.<ref name="State"/>