Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên Bái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
| kinh độ = 104.872742
| diện tích = 6.887,7 km²
| dân số = 807805.287540 người <ref name="Diện tích, dân số">{{chú thích web|title=Niên giám thống kê tóm tắt 2017|url=http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=23470|page=50|publisher=Tổng cục Thống kê Việt Nam|accessdate=ngày 1 tháng 6 năm 2019}}</ref>
| thời điểm dân số = 2017
| dân số thành thị = 166165.022439 người (20,575%)
| dân số nông thôn = 641640.265101 người (79,435%)
| mật độ dân số = 117 người/km²
| giấu bản đồ mặc định = có
Dòng 117:
== Dân tộc ==
[[File:Muong Lo, Nghia Lo market.jpg|nhỏ|[[Thổ cẩm]] bán trong chợ Mường Lò, [[Nghĩa Lộ]]]]
Hiện nay, toàn tỉnh có 800805.100540 người (năm 20162017), gồm 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn của tỉnh, với những bản sắc văn hoá đậm nét dân tộc.gồm có các dân tộc Kinh,dân tộc Tày,dân tộc Dao,dân tộc Mông... 25% dân số sống ở đô thị và 75% dân số sống ở nông thôn.
 
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh có 7 [[tôn giáo]] khác nhau đạt 49.624 người, nhiều nhất là [[Công giáo tại Việt Nam|Công giáo]] có 47.281 người, tiếp theo là [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]] đạt 1.898 người, [[Kháng Cách|đạo Tin Lành]] có 439 người. Còn lại các tôn giáo khác như [[đạo Cao Đài]] có 3 người, [[Phật giáo Hòa Hảo]], [[đạo Cao Đài]] và [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] mỗi tôn giáo chỉ có 1 người.<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref> Yên Bái cũng là địa phương có số dân theo Công giáo đông nhất vùng Tây Bắc Bộ với gần 50.000 tín hữu.