Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đắk Lắk”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
|bản đồ 1= Dak Lak in Vietnam.svg
|diện tích= 13.030,5 km²
|dân số= 1.896891.600024 người <ref name="Diện tích, dân số">{{chú thích web|title=Niên giám thống kê tóm tắt 2017|url=http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=23470|page=50|publisher=Tổng cục Thống kê Việt Nam|accessdate=ngày 1 tháng 6 năm 2019}}</ref>
|thời điểm dân số= 2017
|dân số thành thị= 463.582 người (24,5%)
|dân số nông thôn= 1.427.442 người (75,5%)
|mật độ dân số= 146 người/km²
|dân tộc= [[Người Việt|Việt]], [[Người Ê Đê|Ê-đê]], [[Người M'Nông|M'Nông]], [[Người Nùng|Nùng]], [[Người Tày|Tày]], [[Người Thái (Việt Nam)|Thái]], [[Người Dao|Dao]]
Dòng 299:
|}
 
Tính đến năm 20162017, dân số toàn [[tỉnh Đắk Lắk]] đạt gần 1.874891.500024 người, [[mật độ dân số]] đạt 135 người/km²<ref name="tongcucthongke2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12875 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 426463.000582 người, chiếm 2324,5% dân số toàn tỉnh<ref name="dsthanhthi2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12869 Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, dân số sống tại nông thôn đạt 1.345427.800442 người, chiếm 7775,5% dân số<ref name="dsnongthong2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12868 Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Dân số nam đạt 894947.200379 người<ref name="dsnam2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12871 Dân số nam trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, trong khi đó nữ đạt 877943.600645 người<ref name="dsnu2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12870 Dân số nữ trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 12,9 ‰<ref name="tangdanso">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12861 Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Đây cũng là tỉnh đông dân nhất vùng [[Tây Nguyên]] với hơn 1,8 triệu dân.
 
Theo thống kê của tổng cục thống kê [[Việt Nam]], tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn [[tỉnh Đắk Lắk]] có 13 [[Tôn giáo]] khác nhau chiếm 450.728 người. Trong đó, nhiều nhất là [[Công giáo]] với 171.661 người, thứ hai là [[Đạo Tin Lành]] với 149.526 người, thứ ba là [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]] với 125.698, thứ tư là [[Đạo Cao Đài]] có 3.572 người, cùng với các tôn giáo khác như Phật giáo Hòa Hảo có 162 người, [[Hồi giáo]] có 65 người, [[Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương|Bửu sơn kỳ hương]] có 23 người, [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] có ba người, [[Bahá'í]] có hai người, ít nhất là [[Minh Sư Đạo]], [[Minh Lý Đạo]] và [[Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa]] mỗi đạo có một người<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>... Hiện tại (2018), Đắk Lắk là một trong những địa phương có số dân theo đạo Công giáo đông đảo nhất khu vực Tây Nguyên với 190,000 giáo dân, chiếm 10% dân số trong toàn tỉnh và cũng là địa phương có số dân theo đạo Tin Lành đông nhất toàn quốc với hơn 150.000 tín đồ.