Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ingrid Alexandra của Na Uy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 22:
 
== Địa vị theo hiến pháp ==
Hiến pháp của Na Uy đã được sửa đổi vào năm 1990 về quyền con trưởng, đảm bảo rằng ngôi vị sẽ thuộc về người con cả mà không phân biệt giới tính. Tuy nhiên, những sửa đổi vẫn giữ nguyên ngôi vị của [[Haakon, Thái tử của Na Uy|Thái tử Haakon]] trước người chị gái là [[Công chúa Märtha Louise của Na Uy|Công chúa Märtha Louise]] như đã có trước đó. Sự thay đổi đã được áp dụng lần đầu tiên đến những người con của họ.<ref name="konge">{{chú thích web|url=http://www.kongehuset.no/artikkel.html?tid=28654&sek=27302|website=www.royalcourt.no|publisher=Norwegian Royal Court|title=Order of succession}}</ref><ref name="martha">{{chú thích web|url=http://www.royalcourt.no/artikkel.html?tid=28745&sek=27287|website=www.royalcourt.no|publisher=Norwegian Royal Court|title=Her Highness Princess Märtha Louise|accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2013|quote=A constitutional amendment adopted in 1990 established the right of eldest born child to succeed to the Throne regardless of gender; however, as the amendment entered into force long after the Princess and Crown Prince were born, it was decided that males would continue to take precedence over females for children born prior to 1990.}}</ref> Công chúa Ingrid Alexandra do vậy đã thuộc dòng kế vị thứ hai từ khi được sinh ra, chỉ sau cha cô. Do sự cải cách này, vai trò và vị trí của cô đã không bị ảnh hưởng bởi sự ra đời của em trai mình, [[Hoàng tử Sverre Magnus của Na Uy|Hoàng tử Sverre Magnus]], vào năm 2005.<ref name="alexandra"/> Cô dự kiến sẽ trở thành Nữ hoàng thứ hai của Na Uy sau Nữ hoàng Margaret, người đã trị vì [[Na Uy]], [[Đan Mạch]] và [[Thụy Điển]] từ cuối thập niên 1380 cho đến khi bà qua đời năm 1412.<ref name="thompson">{{chú thích sách|publisher=Rowman & Littlefield|title=Nordic, Central, and Southeastern Europe 2013|year=2013|isbn=147580489X|last=Thompson|first=Wayne C.|quote=.}}</ref>. Cô cùng với 4 [[Công chúa]] [[châu Âu]] khác là [[Công chúa Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland|Công chúa Estelle của Thụy Điển]], [[Công chúa Elisabeth, Nữ Công tước xứ Brabant|Công chúa Élisabeth của Bỉ]], [[Catharina-Amalia, Công chúa xứ Orange|Công chúa Catharina-Amalia của Hà Lan]] và [[Leonor, Nữ thân vương xứ Asturias|Công chúa Leonor của Tây Ban Nha]] sẽ trở thành những [[Nữ hoàng]] tương lai của thế giới. Hoàng gia Na Uy cũng thuộc dòng kế tục ngai vàng nước Anh, hậu duệ của Công chúa Maud - con gái [[Edward VII|Vua Edward VII]].<ref name="reynolds">{{chú thích sách|title=Who's who in the royal family: the first one hundred and fifty in line of succession to the British throne|publisher=Proteus Pub. Co.|year=1982|isbn=0862760194|last=Reynolds|first=Roger|quote=.}}</ref><ref name="hamilton">{{chú thích sách|publisher=Pavilion|title=The Royal 100: a who's who of the first 100 people in line of succession to the British throne|year=1986|isbn=0907516939|last=Hamilton|first=Alan|quote=.}}</ref> Cô hiện xếp vị trí thứ 74 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Anh|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Anh]].
Hoàng gia Na Uy cũng thuộc dòng kế tục ngai vàng nước Anh, hậu duệ của Công chúa Maud - con gái [[Edward VII|Vua Edward VII]].<ref name="reynolds">{{chú thích sách|title=Who's who in the royal family: the first one hundred and fifty in line of succession to the British throne|publisher=Proteus Pub. Co.|year=1982|isbn=0862760194|last=Reynolds|first=Roger|quote=.}}</ref><ref name="hamilton">{{chú thích sách|publisher=Pavilion|title=The Royal 100: a who's who of the first 100 people in line of succession to the British throne|year=1986|isbn=0907516939|last=Hamilton|first=Alan|quote=.}}</ref> Cô hiện xếp vị trí thứ 74 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Anh|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Anh]].
 
== Vai trò trong hoàng gia và học vấn ==