Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bản dạng giới”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại 1 sửa đổi của 103.7.37.213 (thảo luận), quay về phiên bản cuối của Daylabet. (TW) Thẻ: Lùi sửa |
Đã lùi lại sửa đổi 54488245 của Boyconga278 (thảo luận) tạm lùi về bản ổn định bố cục Thẻ: Lùi sửa |
||
Dòng 1:
'''Nhận thức giới tính''' (tiếng Anh: gender identity), còn gọi là '''bản dạng giới''', '''nhân dạng giới tính''', là giới tính tự xác định của một người. Nhận thực giới tính không nhất thiết dựa trên [[giới tính sinh học]] hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là
Khái niệm Bản dạng giới và khái niệm [[thiên hướng tình dục]] là khác nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, tự xác định giới tính (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam thì người đó không thuộc thiên hướng tình dục [[đồng tính luyến ái]] (đây là "Người chuyển giới" có xu hướng tình dục [[dị tính luyến ái]]). Ngược lại, một người đồng tính luyến ái nam thì người đó vẫn có sự xác định và biểu hiện giới tính của mình là nam (trùng với giới tính lúc sinh ra của họ), không phải sự xác định giới tính bên trong người đó là nữ, nhưng người này vẫn có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam một cách lâu dài.
▲Nhận thực giới không nhất thiết dựa trên [[giới tính sinh học]] hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là xu hướng tính dục. Nhận thực giới có thể là: [[nam]], [[phụ nữ|nữ]], người chuyển giới, không phải nam không phải nữ (phi nhị giới).<ref>"Neither" here is assumed as meaning either an undescribed form of an alternate gender spectrum (unrelated to the male-female one) or completely lacking a gender (not to be confused with asexuality). A fairly common condition is being accepting of belonging to the traditional male-female spectrum yet are always skeptical or reject what they or others identify them as, and thus are in a constant state of flux. However, if meant in the broader sense, it can mean they are somehow above or beyond any meaningful sociological or cultural classification and outside the realm of science.</ref><ref>Vassi, M. (2005). Beyond bisexuality. ''Journal of Bisexuality'' '''5'''(2): 283-290.</ref><ref>Martin, M. Kay & Voorhies, B. (1975). ''Supernumerary Sexes: Chapter 4 of Female of the Species''. (Columbia University Press, New York): 23.</ref>
Khái niệm
==Chú thích==▼
▲Khái niệm Bản dạng giới cũng khác với khái niệm [[thể hiện giới tính|thể hiện giới]]. Không phải tất cả những người có sự xác định giới khác với giới tính lúc sinh ra thì đều thể hiện giới đó ra bên ngoài bởi lý do [[xã hội]] hay những quy tắc xung quanh.
▲Chú thích
{{Tham khảo|2}}
|