Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận Iwo Jima”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 106:
Theo các thông tin tình báo mà Hoa Kỳ nhận được, họ cho rằng có thể đánh chiếm Iwo Jima trong vòng năm ngày. Tuy nhiên trước trận đánh, người Mỹ đã có những đánh giá sai lầm về hệ thống bố phòng của người Nhật cũng như sai lầm trong quá trình chuẩn bị. Họ ước tính sai quân số Nhật trên đảo tới 70%. Ngoài ra sự thay đổi về [[chiến thuật]] của Nhật Bản, không thực hiện các cuộc [[tấn công tự sát]], một kinh nghiệm mà người Nhật đã rút ra từ các trận đánh trước cũng là một yếu tố mà Mỹ không ngờ tới. Và cuối cùng, những khó khăn về điều kiện thiên nhiên như địa hình đất núi lửa ở Iwo Jima đã không bao giờ được kiểm tra trước trận đánh.<ref name="sandiego1">{{Chú thích web| url = http://history.sandiego.edu/gen/WW2Timeline/LUTZ/iwo.html| title = The Battle of Iwo Jima| accessdate = ngày 10 tháng 8 năm 2009 | publisher = Đại học San Diego|}}</ref>
 
Một yếu tố khác càng làm tăng sự chủ quan của người Mỹ là trong hơn hai tháng kể từ ngày [[10 tháng 12]] năm 1944, các máy bay ném bom [[Consolidated B-24 Liberator|B-24]] và [[Boeing B-29 Superfortress|B-29]] của Mỹ xuất phát từ quần đảo Mariana đã tiến hành 75 trận oanh tạc tại Iwo Jima, trút xuống hòn đảo hàng trăm tấn bom hòng bẻ gãy hệ thống phòng thủ tại đây. Đến ngày [[15 tháng 2]] năm 1945, các [[thiết giáp hạm|chiến hạm]] Mỹ có nhiệm vụ yểm trợ đổ bộ đã bắn phá dữ dội hòn đảo với 21.926 quả đạn pháo. Các chiến hạm Hoa Kỳ đã tham gia vào cuộc bắn phá đổ bộ bao gồm 6 [[thiết giáp hạm]] (''[[USS Arkansas (BB-33)|Arkansas]]'', ''[[USS New York (BB-34)|New York]]'', ''[[USS Texas (BB-35)|Texas]]'', ''[[USS Nevada (BB-36)|Nevada]]'', ''[[USS Idaho (BB-42)|Idaho]]'' và ''[[USS Tennessee (BB-43)|Tennessee]]''), 5 tuần dương hạm (''[[USS Pensacola (CA-24)|Pensacola]]'', ''[[USS Salt Lake City (CA-25)|Salt Lake City]]'', ''[[USS Chester (CA-27)|Chester]]'', ''[[USS Tuscaloosa (CA-37)|Tuscaloosa]]'' và ''[[USS Vicksburg (CL-86)|Vicksburg]]'') và nhiều khu trục hạm thuộc Lực lượng Đặc nhiệm 54.<ref name="Pre-landing Bombardment">{{chú thích web|url=http://www.history.navy.mil/photos/events/wwii-pac/iwojima/iwo-3.htm|title=Iwo Jima Operation—Pre-landing Bombardment and Other Landing Zone Preparations, 16–ngày 19 tháng 2 năm 1945|publisher=Trung tâm nghiên cứu lịch sử hải quân Hoa Kỳ|accessdate = ngày 17 tháng 4 năm 2010|archiveurl=http://web.archive.org/web/20141222195631/https://www.history.navy.mil/photos/events/wwii-pac/iwojima/iwo-3.htm|archivedate=22 tháng 12 năm 2014}}</ref> Ngoài ra, lực lượng đặc nhiệm [[tàu sân bay|hàng không mẫu hạm]] số 58 của Mỹ do [[Phó Đô đốc]] [[Marc A. Mitscher]] chỉ huy còn tiến hành các cuộc oanh kích vào các căn cứ không quân và khu công nghiệp trọng yếu tại Tokyo trong hai ngày 16 và [[17 tháng 2]] trước khi quay về yểm trợ cho cuộc đổ bộ lên Iwo Jima. Tuy nhiên trong thực tế, khi cuộc đổ bộ bắt đầu, quân trú phòng Nhật hầu như không bị tổn thất nhiều vì núp sâu trong các hang động, ngoại trừ các ụ súng bố phòng dọc theo bờ biển bị tiêu diệt. Hơn nữa, cuộc bắn phá của hải quân Mỹ chỉ diễn ra trong ba ngày thay vì mười ngày như được yêu cầu ban đầu từ tướng [[Holland Smith]].<ref>{{harvnb|James Bradley|Ron Powers|2008|p=240}}</ref> Cuộc đổ bộ được mang tên chiến dịch Detachment và ngày đổ bộ được ấn định là ngày [[19 tháng 2]] năm 1945. Vào ngày D-2, pháo binh Nhật đã nã đạn vào các tàu đổ bộ của lực lượng trinh sát Mỹ khiến cho vị trí của họ bị bại lộ trước hỏa pháo của Mỹ.<ref>{{harvnb|Moskin|1992|p=360}}</ref> Ngày 18 tháng 2, ngày D-1, khu trục hạm [[USS Blessman (DE-69)|USS ''Blessman'']] bị một quả bom 500-[[pound (định hướng)|pound]] đánh trúng phòng ăn tập thể giết chết 40 người, trong đó có 15 người thuộc lực lượng trinh sát.<ref>{{chú thích web|url=http://www.hazegray.org/danfs/escorts/de69.htm|title=USS Blessman|publisher=Dictionary of American Naval Fighting Ships Tập 1|accessdate = ngày 17 tháng 1 năm 2009}}</ref>
 
== Diễn biến trận đánh ==