Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mìn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Hậu quả của mìn: sửa chính tả Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Ổn định |
||
Dòng 2:
[[Tập tin:Minno.jpg|nhỏ|200px|Mìn nổ]]
[[Tập tin:mindvhh.jpg|nhỏ|200px|Mìn đã được tháo gỡ]]
'''Mìn''', gọi đầy đủ là '''mìn quân dụng''' (military mine) là một dụng cụ nổ, được bố trí tại những vị trí cố định
Trước, đây, [[tiếng Việt]] dùng lôi (雷) để chỉ các khối bộc phá (爆破) nói chung, như địa lôi (地雷), [[thủy lôi]] (水雷), [[ngư lôi]] (魚雷)... Trong tiếng Việt hiện đại, mìn tương đương với [[:en:Landmines|Landmine của tiếng Anh]], ''địa lôi'' của tiếng Việt cổ. Tức là từ ''mìn'' dùng chỉ vũ khí trên cạn. Ví dụ, ''ngư lôi'' trước đây hiểu là ''mìn cá'', ''địa lôi'' là ''mìn đất'', ''thủy lôi'' là ''mìn nước'', nhưng tiếng Việt ngày nay không gọi ''ngư lôi thủy lôi'' là mìn. Tuy vậy, dưới đây vẫn đề cập đến ''thủy lôi''.
Về quân sự, mìn rất rẻ và hiệu quả. Mìn có những khả năng lớn trước khi những [[vũ khí]] khác đạt được. Ví dụ, trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến 2]], đầu chiến tranh [[bộ binh]] hầu như không thể diệt được [[xe tăng]] bằng gì khác ngoài mìn. Cánh bắc [[Chiến dịch Kursk]], [[Hồng Quân]] lập những bãi mìn lớn và dùng [[bộ binh]], [[pháo binh]] bảo vệ những bãi mìn này, Đức không thể vượt qua. Cũng chiến dịch này, ở cánh Nam [[Nikita Khrushchev]]
Trong [[chiến tranh Việt Nam]] và ở [[Campuchia]], có những mìn tự tạo dễ làm và nguy hiểm. Ví như đạn cối treo lên cây lau sậy, người đi gạt rơi nổ. Du kích [[Củ Chi]] có loại mìn hoàn toàn tàng hình với máy dò điện từ. Mìn đúc bằng khối [[thuốc nổ]] lớn lấy từ bom đạn chưa nổ. Ngòi kích nổ mìn làm bằng những chất dễ cháy, trên cắm cái que, xe cộ gạt đổ que kích thuốc cháy, thuốc cháy kích thuốc nổ mồi lật đổ xe tăng.
== Hậu quả của mìn ==
Mìn tuy lợi thế về quân sự, nhưng rất khó thu hồi. Sau chiến tranh, đất đai bị xáo trộn, bản vẽ những bãi mìn thất lạc hoặc chưa bao giờ có. Việc gỡ mìn rất tốn thời gian và nhân mạng, tiền của. Mìn còn lại sau chiến tranh gây những thảm họa lớn và lâu dài. Ở [[Việt Nam]], [[Campuchia]] và nhiều nước khác, mìn ở lại trong đất
Quân Mỹ trước đây cài một lượng mìn khổng lồ ở Miền Trung và Miền Nam. Ở Trường Sơn, Mỹ dùng máy bay thả xuống vô cùng nhiều mìn lá, loại mìn rất
Ở Campuchia, phiến quân cũng được viện trợ một lượng mìn khổng lồ, trong dó chủ yếu từ [[Trung Quốc]], [[Anh]]. Một số mìn ở đây được thiết kế để không thể dò bằng máy dò điện từ. Phiến quân bố trí mìn hết sức bừa bãi, không hề ghi chép đánh dấu, để lại hậu quả tai hại lâu dài ở
Việc tìm kiếm mìn chưa nổ luôn
Từ năm 1999 đến cuối năm 2004 đã có 144 quốc gia ký Hiệp uớc Quốc tế Ottawa yêu cầu tẩy chay
== Các quốc gia còn có thể sản xuất mìn ==
Hàng 34 ⟶ 35:
* [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Triều Tiên]] [http://www.icbl.org/lm/2004/north_korea]
* [[Việt Nam]] [http://www.icbl.org/lm/2004/vietnam]
Những quốc gia sản xuất mìn gần đây:
Hàng 47 ⟶ 48:
== Những hiểm họa nhân đạo ==
Những đầu đạn nổ khó nhận biết hoặc những loại mìn nhỏ là một mối nguy hiểm rất lớn đối với trẻ em. Hàng năm có khoảng
Theo Biên bản về mìn trên đất của Liên Hợp Quốc thì vị trí, khu vực bị cài mìn cần được ghi lại. Hệ thống tự vô hiệu hóa sau một thời gian cần đi kèm. Trên thực tế mìn được cài không kiểm soát và không theo kế hoạch. Mìn được rải trên không phân tán không đồng đều, một phần có thể nằm cách biệt ở khoảng cách rộng do cấu hình không lực học (có cánh như mìn bươm bướm) hoặc có dù nhỏ được gió thổi đi xa. Một số
Hiệu quả của nó tương tự như bom bi. Một phần
== Những nước bị nhiễm mìn ==
Hàng 58 ⟶ 59:
*[[Angola]]: Số lượng mìn được gài cho tới khi kết thúc cuộc nội chiến vẫn không thể kiểm kể được.
*[[Bosna và Hercegovina]]: khoảng 1 triệu
*[[Trung Quốc]]:
*[[Đức]] - Khu vực nội biên cũ: 33.000 chưa được tìm thấy
*[[Eritrea]]
Hàng 68 ⟶ 69:
*[[Croatia]]: khoảng 700.000
*[[Libya]] không rõ lượng mìn được rải từ [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]
*[[Mauritanie]]/[[Tây Sahara]] - khu
*[[Mozambique]]: 800.000 đến 1 triệu quả
*[[Namibia]]
Hàng 74 ⟶ 75:
*[[Sri Lanka]]
*[[Sudan]]
*[[Việt Nam]]: hơn 3,5 triệu và hàng chục triệu những quả bom
*[[Cộng hòa Séc|Cộng hoà Séc]]
*[[Cộng hòa Síp]]: khoảng. 17.000
Hàng 121 ⟶ 122:
* Đè nổ: do trọng lượng cơ thể của nạn nhân gây ra. Mìn chống tăng cần làm lực đè nổ hàng trăm kg, người dẫm lên không nổ, đỡ tốn kém vì nổ vô ích.
* Vướng nổ: phát nổ sau khi dây kéo bị giãn mạnh, thường quả mìn có nhiều dây rất nhỏ chăng như mạng nhện, người đi qua vướng phải.
*
* Gạt nổ: được sử dụng ở mìn chống tăng để tác động tới chiều rộng của xe. Từ này xuất hiện từ mìn gạt [[Củ Chi]].
* Cảm biến từ trường: ảnh hưởng bởi sự biến đổi từ trường xung quanh; ví dụ do kim loại của xe cộ hoặc do máy dò mìn.
Hàng 155 ⟶ 156:
* Mìn dẵm - Anti-Personenminen bzw. Schützenminen, kleine Minen gegen Menschen
* Mìn nhựa - ngoài ngòi bằng kim loại thì tất cả đều là nhựa, do vậy việc tìm kiếm bằng mắy dò tìm sẽ khó khăn (chỉ có thể tìm ở độ sau khoảng 12 cm).
* Mìn bươm bướm - một loại tìm dẫm của Nga được rải từ trên không. Trẻ em hay nhầm tưởng nó là đồ chơi.
* Submunition - neben Minen als Submunition insbesondere hohe Blindgängeranzahl bei Streubomben.
* Mìn bẫy - bẫy nổ được giấu vào những đồ dùng thông thường hoặc vào nhà cửa. versteckte Sprengfalle, in Alltagsgegenständen oder Häusern versteckt.
Hàng 166 ⟶ 167:
==== Mìn sông ====
Mìn sông, hay còn được gọi mìn bờ: không thấm nước, có thể thả neo thường có dạng thủy động lực tốt và được gài ở những khu vực sông hồ cạn, đặc biệt ở bờ biển với mục đích chống đổ bộ bằng thuyền phi cơ hoặc tàu. Loại mìn này được Liên Xô phát triển mạnh.
Ngòi của loại mìn này phần lớn là cảm ứng từ trường, điện trường và âm thanh.
==== Thủy lôi ====
[[Thủy lôi]] là mìn dùng để chống thuyền và tàu ngầm. Mìn được đặt ở ngoài khơi
==Tham khảo==
|