Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên Bái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
| kinh độ = 104.872742
| diện tích = 6.887,7 km²
| dân số = 805821.540030 người <ref name="Diện tích, dân số">{{chú thích web|title=Niên giám thống kê tóm tắt 2017|url=http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=23470|page=50|publisher=Tổng cục Thống kê Việt Nam|accessdate=ngày 1 tháng 6 năm 2019}}</ref>
| thời điểm dân số = 20171/4/2019
| dân số thành thị = 165162.439510 người (2019,58%)
| dân số nông thôn = 640658.101520 người (7980,52%)
| mật độ dân số = 117 người/km²
| giấu bản đồ mặc định = có
Dòng 118:
== Dân tộc ==
[[File:Muong Lo, Nghia Lo market.jpg|nhỏ|[[Thổ cẩm]] bán trong chợ Mường Lò, [[Nghĩa Lộ]]]]
Hiện nay, toàn tỉnh có 805821.540030 người (năm 20172019), gồm 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn của tỉnh, với những bản sắc văn hoá đậm nét dân tộc.gồm Gồm có các dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Mông... 2519,8% dân số sống ở đô thị và 7580,2% dân số sống ở nông thôn.
 
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh có 7 [[tôn giáo]] khác nhau đạt 49.624 người, nhiều nhất là [[Công giáo tại Việt Nam|Công giáo]] có 47.281 người, tiếp theo là [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]] đạt 1.898 người, [[Kháng Cách|đạo Tin Lành]] có 439 người. Còn lại các tôn giáo khác như [[đạo Cao Đài]] có ba người, [[Phật giáo Hòa Hảo]], [[đạo Cao Đài]] và [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] mỗi tôn giáo chỉ có một người.<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref> Hiện tại (2019), Yên Bái là địa phương có số dân theo đạo Công giáo đông nhất vùng Tây Bắc Bộ với 51,331 tín hữu.