Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Càn Long”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 388:
|Xuất thân [[Bao y]] trực thuộc [[Nội vụ phủ]].
Được Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu tiến cử. Từ phong vị [[Quý nhân]], dần thăng đếntới '''Lệnh phi''' (令妃), dần'''Lệnh Quý phi''' rồi trở thành [[Hoàng quý phi]].
Sinh 4 Hoàng tử và 2 Hoàng nữ.
Dòng 426:
|Là Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương.
 
Sơ phong '''Thuần tần''' (純嬪), đến '''Thuần phi''', rồi thăng đến '''Thuần Quý phi''' (純貴妃; 1745). Sách phong lên Hoàng quý phi rồi qua đời năm 1760.
 
Sinh 2 Hoàng tử và 1 Hoàng nữ.
Dòng 447:
|Bà là [[người Hán]]. Được quan viên địa phương tiến cử.
 
Năm 1748, phong [[Thường tại]], dần phongthăng tới '''Khánh Quý phi''' (慶貴妃; 1768).
 
Không con. Được ban cho nuôi nấng thập ngũ a ca [[Vĩnh Diễm]] tức [[Gia Khánh Đế]], sau truy phong Hoàng quý phi.
Dòng 460:
|Xuất thân [[Mông Cổ]] [[Bát Kỳ|Tương Lam kỳ]]; là [[Cách cách]] khi Càn Long còn là Thân vương.
 
Sơ phong [[Thường tại]]; sau đó đếnthăng [[Quý nhân]], dần thăng tới '''Du phi''' (愉妃; 1745).
 
Truy phong [[Quý phi]] khi qua đời. Sinh 1 Hoàng tử.
Dòng 482:
Nhập cung sơ phong Thường tại; dần thăng tới Dĩnh Quý phi (1798).
 
Không con. Được ban cho nuôi em trai Gia Khánh là [[Vĩnh Lân]].
|-
|[[Hãn Quý phi]]<br>Đới Giai thị
Dòng 513:
|[[Nạp Lan Vĩnh Thụy]]<br>(納蘭永綬)
|Xuất thân [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Chính Hoàng kỳ]]
Nhập cung sơ phong [[Quý nhân]] (1741), sau đó thăng '''Thư tần''', dần tăng tớirồi '''Thư phi''' (舒妃; 1749).
 
Sinh Hoàng thập tử. Được ban cho nuôi nấng [[Hòa Thạc Hòa Khác công chúa]].
Dòng 523:
|Xuất thân [[Mông Cổ]]. Cha Căn Đôn là Tể tang của bộ tộc [[Chuẩn Cát Lặc Tạp Đặc]], vốn thuộc [[Hãn quốc Chuẩn Cát Nhĩ]], sau quy phụ Đại Thanh.
 
Nhập cung với phongthân phận [[Quan nữ tử]], đặc phong '''Đa Quý nhân''' (多貴人; 1758); dần thăng tới '''Dự phi''' (1763).
 
Từng mang thai mà sinh non. Được cho là nuôi dưỡng [[Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa]].
Dòng 543:
|Xuất thân [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]], là tộc nhân của Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu.
 
Năm Gia Khánh thứ 3, tham dự Bát Kỳ tuyển tú, bịđược chỉ định vào hầu Càn Long, khi ấy đã là Thái thượng hoàng. Đạt được vị tríphong '''Tấn Quý nhân''' (晉貴人).
 
Thời [[Đạo Quang]], tôn vị '''Hoàng tổ Tấn phi''' (皇祖晉妃). Không con.
Dòng 555:
Được phong '''Vĩnh Thường tại''' (永常在; 1764), dần thăng tới '''Đôn phi''' (1774). 
 
Giáng lạilàm '''Đôn tần''' vào năm 1778 vì tội đánh chết cung nữ; sau khôi phục '''Đôn phi''' vào năm 1780.
 
Sinh Hoàng thập nữ, [[Cố Luân Hòa Hiếu Công chúa]].
Dòng 615:
|11 tháng 4 năm 1784
|Nhị đẳng Thị vệ Tá lĩnh [[Mục Khắc Đăng]] (穆克登)
|Sơ phong [[Quý nhân]], thăngban thànhphong hiệu '''Lan Quý nhân''' (蘭貴人) (1757); Tấn lập '''Thành tần''' (誠嬪) năm 1776.
 
Bà chết đuối trong lần du hành xuống phương Nam cùng với Càn Long.<ref>"乾隆四十九年四月十一日,誠嬪不慎落水溺亡于南巡迴鑾的途中. 清末野史传说乾隆帝下江南时将孝贤皇后推进水里淹死"</ref>
Dòng 818:
|16 tháng 4 năm 1766
|[[Du Quý phi]]
|Hoàng tử tài giỏi, nhấtđược củalòng Càn Long Đế, tuổiphong trẻ sớm được phonglàm Thân vương, nhưng mất sớm.
|-
|6
Dòng 993:
|14 tháng 4 năm 1780
|Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu
|Hạ giá lấy [[Trát Lan Thái]], là con trai của Nhất đẳng Vũ nghịNghị Mưu Dũng công [[Triệu Huệ]].
|-
|10