Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Awash”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Zajzajmkhvtc90 đã đổi Thung lũng sông Awash thành Sông Awash qua đổi hướng
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
Theo thống kê thì sông Awash dài 1.200 km.<ref>[http://www.csa.gov.et/index.php?option=com_rubberdoc&view=doc&id=184&format=raw&Itemid=466 "Climate, 2008 National Statistics (Abstract)"], Table A.1. Central Statistical Agency website (accessed 26 December 2009)</ref> Frank Richardson Cana trong [[Encyclopædia Britannica, Phiên bản thứ 11]] mô tả phần giữa của nó là một dòng chảy rộng gần {{convert|200|ft|m|abbr=off|sp=us|disp=sqbr}} sâu {{convert|4|ft|m|abbr=off|sp=us|disp=sqbr}} trong mùa khô và {{convert|50|or|60|ft|m|abbr=off|sp=us|disp=sqbr}} trong mùa lũ, làm ngập nhiều vùng đồng bằng trong nhiều dặm dọc theo hai bên bờ sông.<ref>{{EB1911|inline=y|wstitle=Abyssinia|volume=1|page=84}}</ref>
 
Các nhánh khác của Awash gồm [[Sông Logiya]], [[Sông Mille|Mille]], [[Sông Borkana|Borkana]], [[Sông Ataye|Ataye]], [[Sông Hawadi|Hawadi]], [[Sông Kabenna|Kabenna]] và [[Sông Durkham|Durkham]]. Trong khi các thị trấn và thành phố nằm dọc theo sông là [[Metehara]], [[Awash, Etiopia|Awash]], [[Gewane]], [[Asaita]].
==Lịch sử==
Con người đã sống trong thung lũng Awash gần như từ khi bắt đầu loài. [[Trung Awash]] là địa điểm khảo cổ đã phát hiện ra nhiều hóa thạch hài cốt [[Họ Người|Vượn nhân hình]].<ref>{{Cite journal|last=Haile-Selassie|first=Yohannes|date=2001-07-12|title=Late Miocene hominids from the Middle Awash, Ethiopia|url=http://www.nature.com/nature/journal/v412/n6843/full/412178a0.html|journal=Nature|language=en|volume=412|issue=6843|pages=178–181|doi=10.1038/35084063|issn=0028-0836|pmid=11449272}}</ref> Phần hạ lưu của thung lũng Awash là ngôi nhà truyền thống của [[Người Afar]]. Thung lũng Awash đã được đưa vào như một phần lãnh thổ thuộc các tỉnh hoặc vương quốc lịch sử [[Vương quốc Hồi giáo Dawaro|Dawaro]], [[Fatagar]], [[Vương quốc Hồi giáo Ifat|Ifat]] và [[Shewa]].<ref>Richard Pankhurst, ''The Ethiopian Borderlands'' (Lawrenceville: Red Sea Press, 1997), p. 61</ref> Ngoại trừ Shewa thì các đơn vị khác đã biến mất cùng với sự xuất hiện của các nhóm dân tộc [[Người Oromo|Oromo]] vào thế kỷ 16.
 
Người châu Âu đầu tiên đi theo sông Awash đến điểm cuối cùng trong ốc đảo [[Asaita]] là [[Wilfred Pattiger]] vào năm 1933/1934, người bắt đầu tại thành phố Awash, theo dòng sông đến điểm cuối cùng của nó ở [[Hồ Abhebad]], và tiếp tục cuộc thám hiểm về phía đông đến [[Tadjoura]]. Mặc dù cuộc thám hiểm trước đó của [[L.M. Nesbitt]] đã đi theo sông Awash vào năm 1928, nhưng ông lại đi từ Asaita và tiến về phía bắc qua [[Tam giác Afar]] đến [[Biển Đỏ]].<ref>As related in his memoirs, ''Hell-Hole of Creation: The Exploration of Abyssinian Danakil'' (New York: Alfred A. Knopf, 1935)</ref>
 
Năm 1960, [[đập Koka]] được hoàn thành trên sông Awash tại một điểm cách [[Addis Ababa]] khoảng 75 km. Với việc khánh thành thì công trình đã trở thành nguồn cung cấp điện năng lớn cho khu vực. [[Hồ chứa Koka]] hay còn gọi là Hồ Gelila là kết quả của quá trình xây dựng con đập có diện tích khoảng 180 km v uông. Cả hồ và con đập đều bị đe dọa bởi sự bồi lắng ngày càng tăng.
 
[[Ngân hàng Quốc tế Awash]] là một tổ chức ngân hàng lớn tại Ethiopia với hơn 400 chi nhánh được đặt theo tên của sông Awash.
== Khảo cổ ==
Trong vòng 30 năm qua, các nhà khoa học đã phát hiện nhiều cổ vật quan trọng ở thung lũng sông Awash, ngoài những viên cuội được đẽo thành dụng cụ cắt gọt của người nguyên thủy, xương động vật bị ghè vỡ, cách nay đến 2,5-2,6 triệu năm, các chuyên gia thuộc Đại học Nam Connecticut còn phát hiện nhà bếp cổ nhất thế giới tại Gona trong thung lũng<ref>http://www.vnn.vn/khoahoc/quocte/2003/11/37991/</ref>.
 
Đặc biệt, ngày [[24 tháng 11]] năm [[1974]], Donald Johanson và Tom Gray đã tìm thấy những mẩu [[hóa thạch]] đầu tiên của [[Lucy]] nổi tiếng, bắt đầu là một xương cẳng tay phải, rồi đến xương sọ, xương đùi, xương sườn, xương chậu và xương hàm dưới. Hai tuần sau, bằng những kỹ thuật tìm kiếm công phu, họ đã tìm thấy nhiều mẩu xương hóa thạch có thể tái tạo 40% bộ xương của hóa thạch họ Người này<ref>[http://www.asu.edu/clas/iho/lucy.html Lucy's Story]</ref>.
 
[[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] đã đánh giá: "Vùng thung lũng Awash bao gồm những nhóm di chỉ cổ sinh vật thuộc loại quan trọng nhất của lục địa [[châu Phi]]. Những di vật cổ nhất tìm được có niên đại cách đây ít nhất 4 triệu năm đã cung cấp các bằng chứng về sự tiến hóa của con người và đã làm thay đổi quan niệm về lịch sử nhân loại"<ref>[http://whc.unesco.org/en/list/10 Lower Valley of the Awash] trên trang web của UNESCO.</ref>.
 
[[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] đã đánh giá: "Vùng thung lũng Awash bao gồm những nhóm di chỉ cổ sinh vật thuộc loại quan trọng nhất của lục địa [[châu Phi]]. Những di vật cổ nhất tìm được có niên đại cách đây ít nhất 4 triệu năm đã cung cấp các bằng chứng về sự tiến hóa của con người và đã làm thay đổi quan niệm về lịch sử nhân loại"<ref>[http://whc.unesco.org/en/list/10 Lower Valley of the Awash] trên trang web của UNESCO.</ref>.
== Di sản thế giới ==
==Động thực vật==
Năm [[1980]], Thung lũng Awash được UNESCO công nhận là [[di sản thế giới]]. Hiện nay, thung lũng sông là một trong những địa chỉ thiên nhiên nằm trong danh sách bầu chọn 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Thảm thực vật thống trị trong lưu vực Awash là một phần của vùng sinh thái nhiệt đới theo mùa. Ở độ cao lớn, hệ sinh thái này hình thành các vi khí hậu núi cao ẩm đơn lẻ. Trên khắp các lưu vực Awash thượng và trung, vẫn còn các loại trảng cỏ khác nhau từ thảo nguyên gai, bụi rậm cho đến thảo nguyên mở trên 800 mét và thảo nguyên núi cao. Lâm nghiệp hầu như không tồn tại bên trong lưu vực sông Awash, với một vài ngoại lệ của các đồn điền bạch đàn nhỏ. Bên ngoài vườn quốc gia Awash, thảo nguyên mở và cây thân gỗ được thay thế hoàn toàn bằng nhiều loại cây trồng
 
Thung lũng thấp Awash là một trong những nơi bảo tồn hoang dã cuối cùng của loài [[Lừa hoang châu Phi]], một loài đang bị đe dọa ở mức cực kỳ nguy cấp. Loài động vật có vú này đã tuyệt chủng ở [[Vườn quốc gia Yangudi Rassa]] nhưng vẫn được tìm thấy trong [[Khu bảo tồn lừa hoang dã Mile-Serdo]] liền kề.<ref>Moehlman, P.D., Yohannes, H., Teclai, R. & Kebede, F. 2008. Equus africanus. In: ''IUCN 2011. IUCN Red List of Threatened Species.'' Version 2011.1. [http://www.iucnredlist.org/apps/redlist/details/7949/0 <www.iucnredlist.org>. Downloaded on 28 September 2011].</ref> Các loài động vật lớn bị đe dọa khác gồm [[Linh dương sừng thẳng Đông Phi]], [[Linh dương Soemmerring]], [[Linh dương Ai Cập]], [[Linh dương Gerenuk]] và cả [[Ngựa vằn Grevy]].
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
Hàng 35 ⟶ 44:
 
{{Di sản thế giới tại Ethiopia}}
{{Sơ khai địa lý}}
 
[[Thể loại:Di sản thế giới tại Ethiopia|Awash, Sông]]
[[Thể loại:Sông Awash|Awash]]
[[Thể loại:Cao nguyên Ethiopia|Awash]]