Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rạn san hô Elizabeth”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox islands
|name = Rạn san hô Elizabeth
|image_name = The Australian zoologist (1934) (20163567039).jpg
|image_caption = Bản đồ mô tả rạn san hô Elizabeth
|image_size =
|native_name_link =
|location = [[Thái Bình Dương]]
|coordinates= {{coord|29|57|25|S|159|4|32|E|display=inline,title}}
|archipelago = [[Quần đảo Biển San hô]]
|total_islands =
|major_islands =
|area_km2 = 45,1
|highest_mount =
|elevation_m =
|country = {{flag|Australia|name=Úc}}
|country_largest_city =
|country_largest_city_population =
|population =
|population_as_of =
|density_km2 =
|ethnic_groups =
}}
'''Rạn san hô Elizabeth''' là một [[rạn san hô vòng]] nằm ở phía bắc [[biển Tasman]], cách [[đảo Lord Howe]] khoảng 150 km về phía bắc và cách bờ biển [[New South Wales]] khoảng 555 km ở phía đông, tính từ [[Coffs Harbour]]. Rạn san hô Elizabeth cách [[rạn san hô Middleton]] gần đó một [[eo biển]] rộng khoảng 45 km. Cả hai đều là một phần của cao nguyên ngầm [[Lord Howe Rise]]. Cả hai rạn san hô đều thuộc [[Quần đảo Biển San hô]] của Úc<ref name=":0">Phillips, B., Hale, J. & Maliel, M. (2011), [http://www.environment.gov.au/system/files/resources/6b2b1411-27e6-44b1-aa2d-a2f1cd0b8576/files/60-ecd.pdf Elizabeth and Middleton Reefs Ramsar Wetland Ecological Character Description], ''www.environment.gov.au''</ref>.
Hầu hết các rạn san hô đều chìm dưới biển, chỉ có thể nhìn thấy hai [[Mũi nhô|mũi cát nhô]] khi thủy triều lên. Khi triều rút, các rạn san hô dần lộ ra. Bãi cạn lớn nhất là đảo Elizabeth nằm trên rạn san hô Elizabeth, với đường kính khoảng 400 m và cao hơn mực nước biển 1 m<ref name=":0" />.
▲Đây là đảo vòng san hô cực nam trên thế giới và là một trong những rạn san hô thềm cực nam trên thế giới. Nó đo được 8.2 km bằng 5,5 km. Mặc dù có vĩ độ tương đối cao, một loạt các loài động thực vật tồn tại trên [[rạn san hô]] và các vùng nước xung quanh do vị trí của chúng nơi các dòng hải lưu nhiệt đới và ôn đới hội tụ.
Các nghiên cứu khảo sát của [[Viện Khoa học Hàng hải Úc]] cho thấy, số lượng lớn cá thể của loài cá mú ''[[Epinephelus daemelii]]'', một [[Loài sắp bị đe dọa|loài đang bị đe dọa]], xuất hiện ở đây. Nhiều loài đang có nguy cơ bị đe dọa cũng có mặt tại hai rạn san hô này, là cá mập ''[[Carcharhinus galapagensis]]'' và rùa xanh ''[[Chelonia mydas]]''<ref name=":0" /><ref name=":1">W.G. Oxley, A.M. Ayling, A.J. Cheal & K. Osborne (2004), [https://web.archive.org/web/20080802171157/http://www3.aims.gov.au/pages/research/marine-surveys/elizabeth-middleton-reefs-surveys-december2003/pdf/elizabeth-middleton-reefs-surveys-december2003.pdf Marine Surveys undertaken in the Elizabeth and Middleton Reefs Marine National Nature Reserve, December 2003], ''The Australian Institute of Marine Science''</ref>. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi bảo vệ một số loài cá biển có giá trị và rùa biển di cư, kể cả các loài [[chim biển]]<ref name=":0" />.
Cuộc khảo sát năm 2003 cho biết có tất cả 111 loài [[san hô cứng]] và 181 loài cá được ghi nhận, trong đó có 61 loài cá mới được phát hiện<ref name=":1" />.
▲== Động thực vật ==
== Xem thêm ==
* [http://www.dur.ac.uk/resources/ibru/publications/full/bsb6-1_prescott.pdf The Uncertainties of Middleton and Elizabeth Reefs (Geopolitical Study)]
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Rạn san hô
[[Thể loại:Rạn san hô vòng Úc]]
|